Lập, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị

Lập, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cảnh quan đô thị. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Lập, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Nhã Quyên (quyen***@gmail.com)

Lập, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được quy định tại Điều 24 Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị như sau:

1. Lập, phê duyệt Quy chế:

a) Đối với đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các thành phố tổ chức lập, phê duyệt, ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; khi lập quy chế phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan; trước khi phê duyệt quy chế phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;

b) Ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị loại 2, loại 3 và các thị xã tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho đô thị đang quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

c) Ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị loại 2, loại 3 và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thị trấn thuộc quyền quản lý, phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được phê duyệt theo điểm a khoản này (nếu có).

2. Ban hành, công bố Quy chế: Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được in thành ấn phẩm, phát hành rộng rãi và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng tại trụ sở Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý quy hoạch, kiến trúc ở địa phương của các thành phố, thị xã, thị trấn, quận, phường trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt.

3. Thời gian lập quy chế đối với các đô thị loại 1 trở lên không quá 12 tháng; đối với đô thị loại 2 trở xuống không quá 9 tháng.

4. Nội dung các quy định cho khu vực đô thị cụ thể, đường phố, tuyến phố cần phải lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và ý kiến cộng đồng tại khu vực có quy định trong quy chế.

5. Chi phí cho việc lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị lấy từ nguồn sự nghiệp - kinh tế của địa phương. Chi phí được tính theo loại đô thị, đối với các khu vực đô thị tính theo diện tích, các tuyến phố tính theo độ dài.

6. Bộ Xây dựng quy định cụ thể và ban hành mẫu Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; quy định cách tính chi phí lập, lấy ý kiến, công bố, in ấn, phổ biến Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

- Ngoài ra, Khoản 5 Điều này còn được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2011/TT-BXD.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về lập, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 38/2010/NĐ-CP.

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

338 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào