Quyền của người đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp

Tôi muốn nghỉ việc ở công ty ngay nhưng một số đồng nghiệp lại khuyên nên làm thêm một tháng để đủ 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Họ nói, khi đủ một năm đóng bảo hiểm thất nghiệp, khi nghỉ tôi sẽ có chế độ tốt hơn. Tôi muốn biết quyền lợi của người lao động khi đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian quy định như thế nào? Đi kèm đó, chúng tôi phải chịu trách nhiệm gì? Công ty, có nghĩa vụ, trách nhiệm thế nào với chúng tôi?
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

Thời gian hưởng

Thời gian đóng

3 tháng

Đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng

6 tháng

Đủ từ 36 tháng đến dưới 72 tháng

9 tháng

Đủ từ 72 tháng đến dưới 144 tháng

12 tháng

Từ đủ 144 tháng trở lên.

Quyền của người lao động:

1. Được xác nhận đầy đủ về đóng bảo hiểm thất nghiệp trong sổ Bảo hiểm xã hội.

2. Được nhận lại sổ Bảo hiểm xã hội khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

3. Được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp quy định.

4. Được ủy quyền cho người khác nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

5. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu cơ quan lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

6. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người sử dụng lao động, cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

7. Các quyền khác theo quy định.

Trách nhiệm của người lao động:

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng .

2. Thực hiện lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội.

4. Đăng ký với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

5. Hằng tháng thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6. Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi được Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu.

Quyền của người sử dụng lao động:

1. Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người lao động, cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

3. Các quyền khác theo quy định.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động:

1. Phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện đúng các quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp; đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

3. Cung cấp bản sao hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm hoặc xác nhận về việc người lao động bị mất việc làm cho người lao động chậm nhất 2 ngày kể từ ngày người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; thực hiện việc xác nhận hoặc chốt Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động kịp hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

4. Cung cấp thông tin cho người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp sau 2 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày người lao động yêu cầu.

5. Hướng dẫn người lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để người lao động đăng ký thất nghiệp, nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

6. Định kỳ hàng năm, trước ngày 15/1 báo cáo tình hình thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp của năm trước với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

 

Bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn nộp báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng BHTN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng với mục đích gì? Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi nào được xem là trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp? Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị kỷ luật sa thải thì có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cần những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm thất nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
362 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào