Có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận QSDĐ không?

Chị A sinh năm 1986 sống chung trong gia đình cùng bố mẹ. Từ năm 2004 chị có canh tác một thửa đất để trồng cây lâm nghiệp. Năm 2009 chị kết hôn với anh B. Đến nay chị A và anh B đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mà chị A đã khai hoang từ năm 2004. Xin hỏi THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đối với trường hợp này thì có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận cho Chị A anh B hay không? Biết rằng thửa đất trên hoàn toàn không có tranh chấp. Rất mong được sử hồi đáp của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, trân trọng cảm ơn!

Về vấn đề xác định đất có đủ điều kiện để cấp GCN hay chưa thì cần phải căn cứ vào quyết định của UBND, còn với thông tin như anh nêu thì không có cơ sở nào để xác định. Cụ thể trong trường hợp này thì vì người này không có bất kỳ chứng từ nào liên quan đến việc được giao đất, cho thuê đất (đất khai hoang), do đó để được cấp GCN QSDĐ thì họ phải có xác nhận của địa phương về việc đã sử dụng đất "ổn định lâu dài" và "không có tranh chấp". Việc xác nhận này sẽ căn cứ theo thực tế sử dụng của người này và quy định ở Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất. Việc xác nhận đất không có tranh chấp sẽ căn cứ theo kết quả niêm yết của địa phương của UBND cấp xã (theo điểm c khoản 1 điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Nếu như người này có đủ điều kiện thì mới có thể xem xét cấp GCN QSDĐ theo quy định ở điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. 

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu tại cấp tỉnh nơi đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất ở sử dụng 20 năm không có tranh chấp sẽ được cấp sổ đỏ đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cộng đồng dân cư có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền cấp sổ đỏ, sổ hồng của Văn phòng đăng ký đất đai từ ngày 20/05/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ online từ 20/5/2023? Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và cấp sổ đỏ?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy CNQSDĐ với diện tích đất đã sử dụng lâu dài
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình cấp giấy CNQSDĐ
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình cấp giấy CNQSDĐ khi trên đất có mồ mã, có nhà
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
276 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào