Hành vi trốn thuế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi trốn thuế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 3 năm trước em có mua lại 100% vốn công ty TNHH MTV của một người bạn để làm ăn, nhưng do làm ăn thua lỗ nên em đã nộp tạm ngưng kinh doanh 2 năm, sau 2 năm đó em quên mất nên tới hiện nay vẫn không kê khai hoặc liên hệ gì với CQT (Cơ quan thuế). Trước khi tạm ngưng, bên em cũng có nợ một ít tiền thuế (Khoảng 50 triệu hơn) - Hiện nay, em nhớ ra thì lên tra cứu MST mới biết công ty em đã bị liệt vào danh sách rời bỏ địa điểm kinh doanh. - Liên hệ với Thuế thì mới biết là số tiền nợ thuế đã lên tới 90 triệu (do các tờ khai chậm nộp). Nhưng với tình hình hiện tại em không đủ kinh phí để nộp, có thể sẽ bỏ luôn công ty, Ban biên tập tư vấn giúp em là nếu như em không nộp được số tiền này trong thời gian yêu cầu thì em có bị truy tố trách nhiệm hình sự hay có các rủi ro nào khác không ạ. Hiện tại, em đang gặp nhiều khó khăn về tài chính. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 108 Luật quản lý thuế 2006 về xử phạt hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

"Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:

1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;

2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

3. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;

4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;"

Đồng thời, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 129/2013/NĐ-CP:

"Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, như sau: 

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây: 

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5 Điều 32 của Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này. 

b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm."

Có thể thấy, với mức thuế nợ là 90 triệu phải đóng thì bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế nhưng sẽ không đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, ngoài bị xử phạt thì bạn còn có trách nhiệm phải nộp toàn bộ số thuế đang nợ cho cơ quan thuế. Nếu bạn không có khả nưng chi trả, cơ quan thuế sẽ có thể khưởi kiện bạn ra Tòa án để buộc bạn trả số nợ này. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hành vi trốn thuế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật quản lý thuế 2006 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo pháp luật hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt loại trừ trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tự nguyện nộp tiền khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi vô ý phạm tội do quá tự tin với lỗi vô ý do cẩu thả khác nhau như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt lỗi vô ý và lỗi cố ý theo quy định của pháp luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Vô ý phạm tội có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người dưới 18 tuổi khi phạm tội đều được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tình tiết định khung là gì? Sự khác biệt giữa tình tiết định tội và tình tiết định khung là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Loại trừ xử lý hình sự về tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
138 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào