Thủ tục khám xét người theo thủ tục hành chính?

Thủ tục khám xét người theo thủ tục hành chính? Cho tôi hỏi: Giả sử trong quá trình lấy lời khai của một vụ kiện dân sự về việc xâm phạm thông tin cá nhân tuy nhiên bên kiện không có căn cứ chứng minh em làm điều đó để ám chỉ họ, trong quá trình điều tra em có sử dụng điện thoại di động ghi âm lại quá trình công an xã lấy lời khai đối với em. Tuy nhiên, công an xã bắt buộc em phải xóa đoạn ghi âm đó và nói rằng em không có quyền ghi âm, đồng thời cho gọi một nhân viên làm việc ở ủy ban xã khám xét người em. Vậy cho em hỏi trong trường hợp này em có quyền ghi âm không? Và trưởng công an xã có quyền khám xét người em không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trong các vụ án dân sự hiện nay, ghi âm là một trong các phương tiện được công nhận là bằng chứng nếu đảm bảo điều kiện đó là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Còn khi làm việc với cơ quan công an trong vụ án hình sự hoặc hành chính thì chỉ có quy định vấn đề ghi âm trong khi hỏi cung bị can hoặc trong thủ tục hành chính nhằm đảm bảo tính chất khách quan mà không có bất kỳ hành vi cấm việc ghi âm của công dân. Việc ghi âm nhằm đảm bảo tính khách quan trong việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, nếu bạn ghi âm dấu thì cơ quan công an có thể xét việc ghi âm đó có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, chính trị quốc gia. Do vậy,cơ quan công an hoàn toàn có quyền tạm tịch thu và xem xét phương tiện ghi âm của bạn để xử lý.

Với thông tin bạn đưa ra, cơ quan công an lấy lời khai có thể hành vi của bạn vi phạm hành chính (ngoài vấn đề về mặt dân sự) (còn về mặt hình sự thì khó xảy ra vì nếu có dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì công an xã phải chuyển hồ sơ vụ án lên cơ quan công an cấp huyện để lấy lời khai).

Đối với việc khám xét người theo thủ tục hành chính thì căn cứ Điều 127 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.

Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.

3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều 127 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

4. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.

5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản.

Thẩm quyền khám xét người theo Khoản 1 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;

b) Trưởng Công an cấp huyện;

c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;

đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;

e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;

g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;

k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;

l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Trong trường hợp này  công an xã cho người khác thực hiện khám xét người. Bạn phải xem xét người khác có thuộc một trong các trường hợp nêu trên hay không và cơ quan công an có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính hoặc đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì người mà công an xã cho khám xét người có thể thực hiện khám xét người.

Việc khám xét người phải được thực hiện đúng thủ tục trên.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục khám xét người theo thủ tục hành chính. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
258 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào