Nhận tài sản được phân chia sau khi ly hôn như thế nào?

Nhận tài sản được phân chia sau khi ly hôn như thế nào? Trường hợp tôi ly hôn và tòa án xử chia đôi tài sản. Tôi lấy 1/2 tài sản trị giá bằng tiền nhưng bên lấy tài sản họ lại không trả, thời hạn thi hành án đã hết. Vậy tôi còn được quyền lấy lại 1/2 tài sản không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

- Căn cứ Điều 31 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về việc tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án như sau:
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. 
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. 
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây: 
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu; 
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; 
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; 
d) Nội dung yêu cầu thi hành án; 
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; 
e) Ngày, tháng, năm làm đơn; 
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có. 
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu. 
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu. 
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây: 
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này; 
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án; 
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Căn cứ Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Trong trường hợp người có nghĩa vụ thực hiện bản án, quyết định của toà án mà không thực hiện thì đương sự khác có quyền và nghĩa vụ liên quan có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về việc tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án nêu trên. Thời gian yêu cầu thi hành án là 5 năm, như vậy trong thời gian 5 năm kể từ ngày có quyết định, bản án có hiệu lực của Toà án, bạn có quyền làm đơn yêu cầu giải quyết thi hành án.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhận tài sản được phân chia sau khi ly hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Chia tài sản khi ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Chia tài sản khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người trụ cột kinh tế trong gia đình sẽ được chia tài sản nhiều hơn khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Gian dối khi chia tài sản chung sau khi vợ chồng ly hôn như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua đất giấu vợ thì khi ly hôn có phải chia cho vợ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi ly hôn, người vợ thứ 2 có được chia tài sản của chồng với vợ cũ không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Ly hôn chồng đang mất tích có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Phân chia tài sản khi ly dị
Hỏi đáp pháp luật
Chi tài sản khi ly dị
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chia tài sản khi ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
178 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chia tài sản khi ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chia tài sản khi ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào