Các trường hợp phạm tội trốn không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ

Các trường hợp phạm tội trốn không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ được pháp luật quy định như thế nào?

a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mình
 
Trường hợp phạm tội này hoàn toàn tương tự với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 259 đối với tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự ( xem điểm a khoản 2 Điều 259 Bộ luật hình sự). Tức là chủ thể của tội phạm tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mình (tự thương)
 
b) Lôi kéo người khác phạm tội
 
Trường hợp phạm tội này cũng hoàn toàn tương tự với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 259 đối với tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự ( xem điểm c khoản 2 Điều 259 Bộ luật hình sự ). Người mà người phạm tội lôi kéo phải là chủ thể cả tội phạm này. Tức là họ cũng là quân nhân dự bị và cũng có lệnh gọi nhập ngũ, nhưng bị người phạm tội khác lôi kéo nên đã không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ; người bị lôi kéo không phải chịu trách nhiệm hình sự về tình tiết “lôi kéo người khác phạm tội”, mà chỉ người lôi kéo mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tình tiết này.
 
Nếu người phạm tội lại lôi kéo người khác phạm một tội khác, chứ không phải tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ, thì cũng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 260, mà tùy trường hợp người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm tội mà người phạm tội lôi kéo người khác thực hiện. Ví dụ A là quân nhân dự bị hạng 1 đã có lệnh gọi nhập ngũ. Vì không muốn nhập ngũ, nên A rủ B không phải là quân nhân dự bị góp vốn đi buôn lậu thì bị bắt với giá trị hàng phạm pháp là 200 triệu đồng. Khi bị bắt về hành vi buôn lậu, Cơ quan điều tra mới phát hiện A là quân nhân dự bị đã có lệnh gọi nhập ngũ nhưng trốn tránh việc nhập ngũ. A bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội “ buôn lậu ” và tội “ không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ ”
 
Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 260 thì bị phạt tù hai đến bảy năm, là tội phạm nghiêm trọng
 
Nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng, thì Tòa án có thể áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự phạt dưới hai năm tù hoặc chuyển sang hình phạt cải tạo không giam giữ. Việc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 260 cũng phải cân nhắc thận trọng, vì tội phạm này là tội phạm nghiêm trọng và nó chỉ xảy ra khi đất nước có chiến tranh, có lệnh tổng động viên hoặc có lệnh động viên cục bộ hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Nếu người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có những mức độ giảm nhẹ không đáng kể và thuộc cả hai trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 260, thì có thể bị phạt đến bảy năm tù.
 

Tội xâm phạm về nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm về nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân
Hỏi đáp pháp luật
Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ lần đầu thì có bị đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm mất vũ khí quân dụng có bị xử lý hình sự hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tội gây thương tích khi thi hành công vụ mức phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp phạm tội trốn không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
Hỏi đáp pháp luật
Bỏ trốn khi địa phương giao quân phạm tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tội ngược đãi hàng binh theo Bộ luật Hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Hình thức kỷ luật khi ngược đãi tù binh, hàng binh trong quân đội
Hỏi đáp pháp luật
Tội ngược đãi tù binh theo Bộ luật Hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Bộ luật hình sự 1999
Hỏi đáp pháp luật
Tội ngược đãi tù binh, hàng binh được quy định như thế nào trong Bộ Luật hình sự 1985?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm về nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân
Thư Viện Pháp Luật
158 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm về nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào