Thế nào là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng?

Thế nào là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng? Tôi có con gái lấy chồng là giảng viên một Trường đại học đã có một cháu gái 5 tuổi. Vợ chồng con cái sống chung tôi không phát hiện ra giận hờn cãi vả gì. Sau khi học xong thạc sĩ trong nước con rể tôi được đi học Tiến sĩ tại Trung Quốc theo nguồn kinh phí do nước bạn tài trợ. Khi có một cô giáo cũng ở một Trường đại học đã có một con ly dị chồng sang Trung Quốc học tương tự như con rể tôi do cô giáo này cuốn hút nên Con rể Tôi đột ngột điện về nói không còn tình cảm với con gái Tôi nữa và nêu ra nhiều lý do khác như em con gái tôi nóng tính, không phù hợp... và xin ly hôn chia tay trong hòa bình, thậm chí để khẳng định việc con Tôi và gia đình tôi đừng hy vọng níu kéo nên đã gửi cả hình ảnh cô giáo mà anh đã quen. Cô giáo ấy cũng đã chat qua lại với con gái của tôi. Gia đình tôi không biết bây giờ phải thế nào? Tôi cứ e rằng con gái tôi tự tử vì hiện tại con rể và kẻ cướp chồng của con gái tôi đang ở một nước khác. Tôi phải làm gì để bảo vệ hạnh phúc cho con và cháu gái của tôi? Những biểu hiện bằng chứng gì mới được xem là vi phạm chế độ một vợ một chồng? Họ chưa có con với nhau, chưa có tài sản chung họ chỉ thừa nhận là yêu nhau khi chưa ly hôn với vợ cũ có được gọi là vi phạm chế độ một vợ một chồng không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 quy định Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của con rể bạn, con rể bạn đã có vợ nhưng lại phát sinh quan hệ tình cảm với người khác; nếu có hành vi sống chung một cách công khai hoặc không công khai, sinh hoạt chung như một gia đình thể hiện thông qua việc: có con chung; được những người xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó thì được xác định là hành vi “chung sống như vợ chồng”.

Nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 147 Bộ luật hình sự 1999.

Nếu có hành vi chung sống như vợ chồng nhưng không đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự thì con rể bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ

Nếu con rể của bạn có hành vi chung sống như vợ chồng như trên thì bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp huyện nơi con gái bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

Nếu không có những hành vi trên, chỉ là quan hệ tình cảm ngoài luồng thì con rể bạn sẽ không bị xử lý theo quy định trên.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
300 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào