Điều kiện của tổ chức kinh doanh bất động sản

Điều kiện của tổ chức kinh doanh bất động sản. Công ty tôi là công ty TNHH 1 thành viên, doanh nghiệp FDI 100% vốn Hàn Quốc. Công ty mẹ là chủ sở hữu. Ngành nghề kinh doanh: Thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng được pháp luật VN cho phép. Sau khi thành lập công ty tại Việt Nam, công ty có mua 1 lô văn phòng (office) trong khu phức hợp gồm (căn hộ, shop thương mại, Văn phòng và Officetel). Sau khi mua lô văn phòng này, công ty tôi đã làm thủ tục với Sở Kế hoạch đầu tư thay đổi địa chỉ trụ sở công ty về địa chỉ lô văn phòng này. Nay do nhu cầu công ty cần mở xưởng sản xuất nên sẽ dời văn phòng về xưởng. Không có nhu cầu sử dụng lô văn phòng nữa. Xin hỏi, trong trường hợp này, công ty tôi có thể cho công ty khác thuê văn phòng này được không? Nếu không thì công ty tôi có thể sang nhượng văn phòng này cho 1 cá nhân khác được không? Thời gian và phương thức thanh toán khi sang nhượng lô văn phòng có quy định bởi một văn bản cụ thể nào không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Công ty của bạn không có ngành nghề kinh doanh bất động sản nhưng đang có nhu cầu cho thuê hoặc chuyển nhượng cho tổ chức cá nhân khác, Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

"Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).

2. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.”

Theo như bạn trình bày, công ty bạn có quyền sở hữu đối với lô văn phòng (office) trong khu phức hợp gồm (căn hộ, shop thương mại, Văn phòng và Officetel) thì công ty bạn có quyền chuyển nhượng hoặc cho thuê theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP mà không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

Đối với hợp đồng, phương thức thanh toán được quy định cụ thể tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 ở Mục 2, Mục 3 Chương III về những quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên, tuy nhiên thỏa thuận của các bên là căn cứ xác định trách nhiệm của các bên.

Về hình thức của hợp đồng, Khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 quy định như sau: “Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.” Theo đó, nếu công ty bạn cho thuê văn phòng thì hình thức hợp đồng không cần công chứng nhưng nếu là hợp đồng chuyển nhượng thì phải có công chứng.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện của tổ chức kinh doanh bất động sản. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Kinh doanh bất động sản 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp mới nhất về Kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện đối với đất được phân lô bán nền theo quy định mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất mức phạt chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua lên đến 01 tỉ đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ chỉ được cho thuê nhà ở tối đa 5 căn nhà trong 1 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn bổ sung điều kiện kinh doanh bất động sản từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào chủ đầu tư kinh doanh BĐS được thu tiền đặt cọc của khách hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản bắt buộc phải có nội dung gì theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải công bố thông tin gì trên website?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào kinh doanh bất động sản sẽ không cần phải mở doanh nghiệp từ 01/01/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kinh doanh bất động sản
Thư Viện Pháp Luật
191 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kinh doanh bất động sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào