Quyền được bảo vệ của người tố cáo

Quyền được bảo vệ của người tố cáo. Ông Trần Văn T - Phó trưởng phòng ủy ban nhân dân huyện X giữ chức vụ gần 5 năm, 3 năm đầu, ông thực hiện việc kê khai tài sản rất đầy đủ, chi tiết, rõ ràng, minh bạch. Ông nhận ra năm nào cũng kiểm tra qua loa, sơ sài nên năm thứ 4 ông đã không khai rõ một số tài sản ông có. Đó là ông đã mua một mảnh đất trị giá 2 tỷ đồng và thành lập một công ty, có người trong ủy ban nhân dân biết được tố cáo ông với cấp trên tức là trưởng phòng ủy ban nhân dân huyện X, nhưng một tháng sau ông T vẫn không bị kiểm tra tài sản. Lý do là do ông trưởng phòng ủy ban nhân dân đó cũng có góp tiền vào mua mảnh đất và thành lập công ty ấy. Người tố cáo có bị gì không? Được hưởng quyền như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2011 quy định Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;

đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;

e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;

d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Theo quy định, người tố cáo sẽ được giữ bí mật về thông tin; được áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người tố cáo theo Luật Tố cáo 2011, theo đó, người bảo vệ người tố cáo được thực hiện tại nơi cư trú, công tác, làm việc, học tập, nơi có tài sản của người cần được bảo vệ hoặc những nơi khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định; ngoài bảo vệ người tố cáo, cơ quan có thẩm quyền còn có trách nhiệm bảo vệ người thân tích của người tố cáo đồng thời người tố cáo phải có trách nhiệm trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình và phải bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền được bảo vệ của người tố cáo. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Tố cáo 2011 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
167 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào