Xử phạt vi phạm giao thông không có biên bản có đúng không?

Xử phạt vi phạm giao thông không có biên bản có đúng không? Tôi có đứa em họ năm nay 19 tuổi, khi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe và bị công an xã phạt 700.000 đồng về hành vi điều khiển phương tiện giao thông mà không có giấy phép lái xe và phạt tôi 750.000 đồng về hành vi giao phương tiện cho người không có giấy phép lái xe điều khiển. Công an xã không có biên bản xử lí vi phạm mà chỉ có 2 tờ giấy A4 ghi nội dung vi phạm để lên kho bạc nộp tiền phạt. Xin hỏi mức xử phạt và việc không có biên bản và thẩm quyền xử phạt của công an xã có đúng không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Tại Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định xử phạt người điều khiển xe gắn máy mà không có Giấy phép lái xe như sau:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

Tại Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định về xử phạt chủ phương tiện như sau:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì đối với người điều khiển xe mà không có Giấy phép lái xe theo quy định thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Căn cứ tại Điểm đ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì chủ xe là cá nhân giao xe cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Về trình tự, thủ tục để tiến hành xử phạt một hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo nội dung được ghi nhận trong các điều khoản thuộc Mục 1, Chương III, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

+ Đầu tiên đó là buộc chấm dứt hành vi vi phạm (Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 ).

+ Sau đó có thể tiến hành việc xử phạt vi phạm hành chính mà không lập biên bản (Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).

+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính buộc phải lập biên bản thì sau khi buộc chấm dứt hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012), đồng thời thực hiện công việc xác minh tình tiết của vụ việc (Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).

+ Tiếp đó, người có thẩm quyền xử phạt sẽ tiếp nhận việc giải trình của tổ chức, cá nhân vi phạm (Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012) chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính (Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012) để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Theo thông tin bạn trình em họ của bạn năm nay 19 tuổi, khi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe và bị công an xã phạt 700.000 đồng về hành vi điều khiển phương tiện giao thông mà không có giấy phép lái xe và phạt bạn 750.000 đồng về hành vi giao phương tiện cho người không có giấy phép lái xe điều khiển. Công an xã không có biên bản xử lí vi phạm mà chỉ có 2 tờ giấy A4 ghi nội dung vi phạm để lên kho bạc nộp tiền phạt. Căn cứ theo các quy định trên thì Công an xã không có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi Điều khiển xe gắn máy không có Giấy phép lái xe theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP và Giao xe cho người chưa có Giấy phép lái xe theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Đồng thời thủ tục và mức xử phạt mà Công an xã thực hiện như thông tin bạn trình bày là không đúng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt vi phạm giao thông không có biên bản. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 46/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
237 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào