Xử lý Đảng viên ngoại tình như thế nào?

Xử lý Đảng viên ngoại tình như thế nào? Cơ quan tôi có 2 đảng viên (đã có vợ, có chồng) len lút quan hệ tình cảm với nhau, được tập thể cơ quan, gia đình nhắc nhở nhiều lần, nhưng không khắc phục. Để cho gia đình phát hiện 2 người ở chung 1 phòng (nhưng không lập biên bản). Xin hỏi trường hợp trên xử lý như thế nào? Về mặt Đảng viên, chính quyền? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 quy định Tội xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:

"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Theo quy định trên, thì hành vi khách quan của Tội xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng.

Căn cứ Mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

"3. Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BLHS)

3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...

3.2. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.

Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v...

b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm."

Theo quy định trên, cơ quan bạn có 2 Đảng viên đã có vợ, có chồng nhưng lén lút quan hệ tình cảm với nhau, đã được tập thể cơ quan nhắc nhở nhiều lần nhưng không khắc phục, nếu hành vi của 2 người này không phải là chung sống như vợ chồng thì không được xác định là hành vi xâm phạm chế độ một vợ một chồng do đó sẽ không bị xử lý theo pháp luật.

Nếu hành vi của 2 người là hành vi sinh hoạt chung như một gia đình, được chứng minh thông qua các yếu tố như: có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ và nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự Tội xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Về kỷ luật Đảng, người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng theo Khoản 3 Điều 23 Quy định 181/QĐ-TW:

Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoăc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

b) Ép buộc con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý Đảng viên ngoại tình. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Kỷ luật đảng viên
Hỏi đáp mới nhất về Kỷ luật đảng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý kỷ luật đối với Đảng viên có con với người khác khi đang có gia đình như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật trong trường hợp nào theo Quy định 69?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên bị kỷ luật oan có quyền và trách nhiệm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên vi phạm quy định về chống chạy chức chạy quyền bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có xử lý kỷ luật đối với đảng viên đang bị bệnh nặng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng viên sinh con thứ 3 có bị xử lý kỷ luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức khai trừ ra khỏi Đảng có áp dụng thời hiệu kỷ luật không? Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định kỷ luật đảng viên của chi bộ mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cấm đảng viên sử dụng rượu bia hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kỷ luật đảng viên
Thư Viện Pháp Luật
281 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kỷ luật đảng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ luật đảng viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào