Trường hợp nào người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền?

Trường hợp nào người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền? Ông A là con út trong một gia đình có 7 người con: 3 gái, 4 trai. Khi còn sống, bố ông A có mảnh đất ở diện tích 200m2. Bố ông đã viết di chúc chia mảnh đất đó thành 4 phần cho 4 người con trai (mỗi người được 50m2). Hiện nay các chị gái đã đi lấy chồng xa. Một phần mảnh đất này đã sang tên cho 3 người anh trai. Phần còn lại là của ông A. Tuy nhiên, một trong ba người anh đã được chia đất dứt khoát không đồng ý cho ông A xây nhà, với lý do ông đã có nhà ở do bố vợ cho, ông A quyết định sử dụng diện tích đất mà mình được hưởng thừa kế để sử dụng cho công việc thờ cúng. Nay khu đất này, Nhà nước thu hồi để xây dựng đường. Trong trường hợp này ai sẽ là người được bồi thường? Vì sao? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Thứ nhất, di sản dùng vào việc thờ cúng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của những người thừa kế theo di chúc. Trong trường hợp này, diện tích đất 50m2 ông A được thừa kế từ cha mình giống như 03 người anh trai của ông, tuy phần đất của ông A được ông dùng vào mục đích thờ cúng nhưng không được xác định là di sản thờ cúng theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2015:

1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.”

2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Như vậy, về mặt pháp lý, thửa đất 50m2 là di sản thừa kế ông A được nhận theo nội dung di chúc bố ông A để lại và sau khi hoàn thành các thủ tục luật định thì ông A sẽ chính thức trở thành chủ sở hữu đối với quyền sử dụng thửa đất 50m2 trên. Do đó, nếu Nhà nước có tiến hành thu hồi đất thì ông A đương nhiên được hưởng bồi thường với tư cách chủ sở hữu quyền sử dụng thửa đất.

Thứ hai, về hình thức bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Như vậy, về nguyên tắc thì người có đất bị thu hồi sẽ được ưu tiên giao đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không co đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì diện tích đất bị thu hồi là đất ở nên việc giải quyết bồi thường được tiến hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Như vậy, trong trường hợp có đất ở, nhà ở trên địa bàn xã phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Người có đất bị thu hồi cũng có thể được bồi thường bằng tiền trong trường hợp không có đất ở, nhà ở trên địa bàn xã phường, thị trấn nơi có đất thu hồi hoặc có có đất ở, nhà ở trên địa bàn xã phường, thị trấn nơi có đất thu hồi nhưng không có nhu cầu sử dụng.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 7516 hướng dẫn thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Tiền Giang từ ngày 12/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Nghệ An từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Đắk Nông hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Cao Bằng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Khánh Hòa hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Kon Tum từ ngày 10/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Tây Ninh hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường khi thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
420 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bồi thường khi thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường khi thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào