Thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình như thế nào?

Thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình như thế nào? Năm 1999 tôi mua 1 mảnh đất thổ cư 400m2 và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (lúc đó tôi chưa lập gia đình). Đến năm 2016 do có chủ trương cấp lại giấy mới nên tôi đổi lại giấy chứng nhận theo mẫu mới. Năm 2016 tôi có nhu cầu vay vốn và đem mảnh đất đi thế chấp tại ngân hàng. Khi ngân hàng xong thủ tục, tôi mang đi công chứng hợp đồng thế chấp thì phòng công chứng không chấp nhận, vì cấp cho hộ gia đình chứ không phải riêng tôi, yêu cầu tôi có tất cả những người có tên trong hộ khẩu ủy quyền cho tôi thì mới được. Tôi xin trình bày là đất này tôi mua lúc chưa lập gia đình, tôi đưa họ xem giấy chứng nhận cũ họ cũng không chịu. Trong hộ khẩu gia đình tôi có con nhỏ mới 10 tuổi. 2 cháu nhập nhờ để đi học thì sao có thể làm giấy ủy quyền được. Vậy tôi phải làm sao mới thế chấp được mảnh đất này để vay vốn làm ăn? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo thông tin bạn cung cấp, 400m2 đất thổ cư của bạn được cấp năm 1999, cấp riêng cho bạn, sau đó, bạn lập gia đình. Năm 2016, nhà nước có chủ trương cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nên đổi lại, sau khi cấp lại thì trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cấp cho hộ gia đình như vậy, đây được xem là tài sản chung của cả hộ gia đình, không phải là tài sản riêng của bạn.

Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 quy định Sở hữu chung:

"Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.

Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung."

Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 quy định về định đoạt tài sản chung:

"1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại."

Theo quy định trên, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình là những người đã thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Do đó, phải xác định năm 2016 trong sổ hộ khẩu gia đình của nhà bạn có mấy nhân khẩu, thì khi thế chấp quyền sử dụng đất phải được sự đồng ý của các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình trong năm 2016. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luạt về thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào