Có phải đăng ký khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp?

Gia đình ông Lường Văn Ngọt (huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu) đang làm thủ tục tách thửa và nhận chuyển nhượng 1 mảnh đất với diện tích 4.200m2 (tách và nhận chuyển nhượng 1500m2). Trong sổ đỏ có ghi là đất cây hàng năm; thời hạn sử dụng đất là 15 năm (đến năm 2019 hết hạn). Vậy, gia đình ông Lường nhận chuyển nhượng mảnh đất này mà xây nhà để ở thì có được không? Khi hết hạn sử dụng đất nông nghiệp gia đình ông có bị thu hồi đất không? Nếu được tiếp tục sử dụng thì thủ tục như thế nào?

Việc gia đình ông Lường xây nhà để ở (đất ở) trên thửa đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm) là không được phép.

Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì đối với trường hợp của ông phải xin chuyển mục đích sử dụng đất và được phép của cơ quan nhà nước  có thẩm quyền (cụ thể trường hợp của ông là UBND huyện) cho phép trên cơ sở phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt. Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

 Theo quy định tại Khoản 2, Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất”.

Do vậy, theo quy định nêu trên thì khi hết hạn sử dụng đất nông nghiệp gia đình ông được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định; đồng thời, không phải làm thủ tục. Tuy nhiên, nếu gia đình ông có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định.

Thời hạn sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Thời hạn sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết đơn xin gia hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất dự án đầu tư theo Luật Đất đai 2024 tối đa bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin về thời hạn sử dụng đất được thể hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Gia hạn thời hạn sử dụng đất được thực hiện vào thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thay đổi thời hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất có phải đăng ký biến động hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hết hạn sử dụng đất thì trường hợp nào phải gia hạn và không phải gia hạn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời hạn sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
441 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời hạn sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời hạn sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào