Trường hợp nào thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính theo quy định hiện hành?

Trường hợp nào thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng theo quy định hiện hành? Ông Phạm Văn C là Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, ông đã tham gia xét xử sơ thẩm vụ kiện hành chính giữa tôi và ông Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Nhưng nay, Tòa án nhân dân tỉnh xét xử phúc thẩm đã ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và xét xử lại từ đầu. Vậy xin hỏi, theo quy định của pháp luật thì ông C có được tham gia giải quyết vụ án của tôi nữa không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 46 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

2. Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.

3. Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện.

4. Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện.

5. Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện.

6. Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện.

7. Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bị khởi kiện.

8. Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

9. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

10. Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

11. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Tố tụng hành chính 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hội thẩm nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Hội thẩm nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Những ai không được làm Hội thẩm nhân dân từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn hội thẩm nhân dân từ ngày 01/01/2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất bổ sung quy định về tiêu chuẩn độ tuổi của Hội thẩm nhân dân từ đủ 28 đến 70 tuổi?
Hỏi đáp pháp luật
Hội thẩm nhân dân có phải tham gia tất cả các phiên tòa dân sự sơ thẩm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội thẩm là gì? Hội thẩm nhân dân gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Số lượng thành viên của Đoàn Hội thẩm nhân dân được xác định như thế nào? Ai quyết định việc bầu Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân? Hội thẩm nhân dân có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với thư ký toà án, hội thẩm nhân dân, thẩm phán, phó chánh án toà án
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hội thẩm nhân dân
Thư Viện Pháp Luật
412 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hội thẩm nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội thẩm nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào