Việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú được quy định như thế nào?

Việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang làm cán bộ xã. Tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập hỗ trợ. Việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Tuấn (tuan****@gmail.com)

Việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú được quy định tại Điều 33 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:

1. Người được giáo dục có thể được vắng mặt tại nơi cư trú, nếu có lý do chính đáng và phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời hạn áp dụng biện pháp này và phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú dưới 15 ngày, thì phải thông báo với người được phân công giúp đỡ về lý do, thời gian vắng mặt tại nơi cư trú và nơi đến tạm trú.

Người được phân công giúp đỡ phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giáo dục cư trú về việc người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú;

b) Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú từ 15 ngày đến 30 ngày, người được giáo dục hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của người được giáo dục là người dưới 16 tuổi phải làm đơn xin phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó ghi rõ lý do, thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú. Người được phân công giúp đỡ phải có ý kiến trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định ngay sau khi nhận được đơn; trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.

2. Thời gian người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Trên đây là quy định về Việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại  Nghị định 111/2013/NĐ-CP .

Trân trọng!

Nơi cư trú
Hỏi đáp mới nhất về Nơi cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu phiếu xin ý kiến chi ủy nơi cư trú theo Mẫu 3-213 và Mẫu 4-213 mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ của phương tiện là nơi cư trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa thành niên có được có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký nơi cư trú mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu xác minh thông tin về nơi cư trú mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu xác nhận nơi cư trú mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người nhập hộ khẩu nơi cư trú hai nơi được không? Thủ tục nhập hộ khẩu nơi cư trú được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai báo tạm vắng khi rời khỏi nơi cư trú?
Hỏi đáp pháp luật
Nơi thường trú là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nơi cư trú
Thư Viện Pháp Luật
158 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nơi cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào