Trình tự, thủ tục chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sau khi giao sau khi bán, giao và chuyển giao được quy định như thế nào?
Trình tự, thủ tục chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sau khi giao sau khi bán, giao và chuyển giao được quy định tại Điều 29 Nghị định 128/2014/NĐ-CP về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước như sau:
1. Căn cứ vào Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuyển giao doanh nghiệp, Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ có doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao thông báo cho doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao chuẩn bị chuyển giao doanh nghiệp.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thuộc diện chuyển giao giao cho Ban Đổi mới tại doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý, hợp đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và đất đai của doanh nghiệp; tiến hành kiểm kê, đối chiếu tài sản, công nợ, danh sách các chủ nợ và người mắc nợ doanh nghiệp, số nợ của các chủ nợ và các khoản nợ phải trả; xác định hiện trạng tài sản, phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định này; lập báo cáo tài chính; dự kiến chi phí tổ chức thực hiện chuyển giao doanh nghiệp và báo cáo chủ sở hữu doanh nghiệp.
Căn cứ số liệu trên sổ kế toán, kết quả kiểm kê, phân loại, xử lý tài sản, tài chính và công nợ theo các nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính và công nợ nêu tại Điều 27 Nghị định này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và Ban Đổi mới tại doanh nghiệp lập phương án xác định giá trị doanh nghiệp chuyển giao; phương án chuyển giao doanh nghiệp, phương án xử lý tài chính, lao động, đánh giá các tác động của việc chuyển giao đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh sau khi chuyển giao doanh nghiệp trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thẩm định.
Trường hợp dự kiến các nguồn vốn hợp pháp do doanh nghiệp huy động và phần được trích từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của doanh nghiệp chuyển giao không đủ bù đắp chi phí thực hiện chuyển giao, xử lý tài chính và lao động thì phải chuyển sang hình thức bán hoặc giải thể, phá sản.
3. Bên nhận chuyển giao giao cho Ban Chỉ đạo tiếp nhận doanh nghiệp xây dựng phương án tiếp nhận doanh nghiệp, bao gồm cả phương án tiếp nhận, xử lý tài chính, lao động, đánh giá tác động của việc chuyển giao đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của bên tiếp nhận chuyển giao và giám sát việc chuyển giao - nhận chuyển giao doanh nghiệp báo cáo Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp bên tiếp nhận để trình Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty mẹ phê duyệt.
4. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao thỏa thuận về phương thức bàn giao doanh nghiệp, các điều kiện, cam kết giao nhận doanh nghiệp, cam kết thanh toán nợ:
a) Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận về phương thức chuyển giao doanh nghiệp; phương thức chuyển giao, xử lý công nợ và thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ và các bên liên quan;
b) Bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao thỏa thuận về phương thức tiếp nhận và xử lý tài chính, lao động:
- Bên chuyển giao doanh nghiệp chịu trách nhiệm xử lý tài chính, lao động trước thời điểm chuyển giao doanh nghiệp.
Nguồn xử lý tài chính, lao động đối với doanh nghiệp chuyển giao thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Nguồn xử lý tài chính, lao động đối với doanh nghiệp chuyển giao thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty được lấy từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của doanh nghiệp chuyển giao.
- Trường hợp bên chuyển giao doanh nghiệp không thực hiện xử lý tài chính, lao động trước thời điểm chuyển giao doanh nghiệp thì tiến hành chuyển giao những tồn tại về tài chính, lao động và nguồn kinh phí xử lý cho bên nhận chuyển giao doanh nghiệp xử lý sau khi tiếp nhận.
c) Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận về phương án tiếp nhận giá trị doanh nghiệp:
- Đối với chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, nhóm công ty: Bên nhận chuyển giao ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp đã được xác định và chuyển giao.
- Đối với chuyển giao doanh nghiệp giữa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và nhóm công ty: Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm thanh toán giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp tương ứng cho bên chuyển giao.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể những quy định tại Khoản này.
5. Tổ chức ký Hợp đồng giao nhận doanh nghiệp giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Hợp đồng giao nhận doanh nghiệp gồm các nội dung chính sau và được thông báo tại doanh nghiệp, trên một trong các loại báo viết hoặc báo điện tử 03 (ba) số liên tiếp:
a) Tên, địa chỉ doanh nghiệp chuyển giao;
b) Tên, địa chỉ người đại diện của bên chuyển giao;
c) Tên, địa chỉ người đại diện của bên nhận chuyển giao;
d) Giá trị doanh nghiệp chuyển giao, phương thức giao nhận;
đ) Các cam kết của bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao doanh nghiệp;
e) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển giao doanh nghiệp.
Kèm theo Hợp đồng là bảng kê khai tài sản chuyển giao quy thành giá trị.
Hợp đồng giao nhận doanh nghiệp được gửi đến các cơ quan: Tài chính doanh nghiệp, Thuế, Đăng ký kinh doanh, Kế hoạch và Đầu tư; Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
6. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cùng Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp chuyển giao tổ chức bàn giao doanh nghiệp theo phương án đã được thống nhất cho bên nhận chuyển giao có sự chứng kiến của đại diện cơ quan quyết định chuyển giao doanh nghiệp và cơ quan tài chính doanh nghiệp nơi doanh nghiệp chuyển giao đóng trụ sở chính.
7. Sau khi nhận giao, doanh nghiệp chuyển giao thực hiện đăng ký thay đổi tên, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm quyết định chuyển giao doanh nghiệp, biên bản giao nhận doanh nghiệp.
8. Đại diện của doanh nghiệp thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật và Trang thông tin điện tử doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (www.business.gov.vn) về việc chuyển giao doanh nghiệp, thay đổi tên (nếu có) và chủ sở hữu của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là quy định về Trình tự, thủ tục chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sau khi giao sau khi bán, giao và chuyển giao. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 128/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?