14:11 | 13/12/2016

Làm sao để xin tạm thôi thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Tôi sinh năm 1968, đã có 2 con trai, vào tháng 6/2016 con trai thứ 2 của tôi lên đường thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trong thời gian đó con trai lớn của tôi đang học đại học năm thứ tư bị bệnh hiểm nghèo nằm viện, Vợ chồng tôi phải bỏ hết công việc buôn bán, chăn nuôi để chăm sóc cho cháu ở bệnh viện. Nhà cửa bỏ trống không ai trông nom. Đến ngày 7/7/2016 con tôi đã chết. Hiện nay vợ chồng tôi rất buồn và hiu quạnh. Giờ vợ chồng tôi muốn làm đơn xin cho cháu thứ hai được trở về gia đình không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nữa được hay không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định điều kiện xuất ngũ như sau:

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này

Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự quy định: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Vào tháng 6/2016 con trai thứ 2 của bác lên đường thực hiện nghĩa vụ quân sự. Như vậy chưa đủ thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ. 

Có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Con trai bác cũng không thuộc trường hợp này.

Lý do con trai lớn mắc bệnh hiểm nghèo vừa qua đời. Vợ chồng bác rất buồn và hiu quạnh nên muốn làm đơn xin cho cháu thứ hai được trở về gia đình không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, người còn thứ hai của bác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng thời hạn trừ khi xảy ra các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xin tạm thôi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật nghĩa vụ quân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Miễn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp mới nhất về Miễn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh niên đang niềng răng có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đội viên thanh niên xung phong có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi đậu Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chuyển giới phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Anh trai đi nghĩa vụ quân sự rồi thì em có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nặng bao nhiêu kg thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn nghĩa vụ quân sự
Thư Viện Pháp Luật
163 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào