Bố trí kinh phí tạm ứng và quản lý, hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm được quy định như thế nào?

Bố trí kinh phí tạm ứng và quản lý, hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm được quy định như thế nào? Bạn đọc Minh Quang, địa chỉ mail NguyenMi****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em làm tại ủy ban xã, công việc chủ yếu liên quan đến quản lý đất đai. Hiện nay đang có thông tin về thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn mới. Do đó, em cũng có tìm hiểu một số quy định liên quan nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Bố trí kinh phí tạm ứng và quản lý, hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm được quy định như thế nào? Văn bản nào hướng dẫn nội dung này? Em cảm ơn!

Bố trí kinh phí tạm ứng và quản lý, hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTNMT-BTC quy định việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành, theo đó:

1. Kinh phí để tạm ứng cho đo đạc xác định diện tích đất vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp quyết định thanh tra, kiểm tra xem xét bố trí tạm ứng từ ngân sách cấp mình đối với từng trường hợp cụ thể phải đo đạc theo đề nghị của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra cùng cấp.

Trường hợp cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra ở cấp Trung ương thì Bộ Tài chính xem xét bố trí tạm ứng đối với từng trường hợp cụ thể phải đo đạc theo đề nghị của Bộ, ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra.

2. Sau khi hoàn thành việc đo đạc theo yêu cầu, đơn vị đo đạc căn cứ vào khối lượng đã thực hiện, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá đo đạc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (đối với hạng Mục công việc có định mức), quy định chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (đối với hạng Mục công việc không có định mức) để lập dự tính kinh phí thực hiện đo đạc xác định diện tích đất vi phạm, trình Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với kết quả đo đạc để xem xét thẩm định đối với từng trường hợp cụ thể đã đo đạc và gửi cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra (kèm theo văn bản thẩm định) để làm thủ tục tạm ứng kinh phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thanh tra, kiểm tra thì Sở Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục tạm ứng kinh phí (kèm theo dự tính kinh phí đã thẩm định) gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tạm ứng.

3. Sau khi nhận được kết quả đo đạc và bản dự tính kinh phí thực hiện đo đạc (đã qua thẩm định), cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thông báo và đôn đốc người sử dụng đất có hành vi vi phạm nộp tiền đo đạc để hoàn trả vào ngân sách.

Trường hợp cơ quan ở Trung ương thực hiện thanh tra, kiểm tra thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra thực hiện thông báo và đôn đốc người sử dụng đất có hành vi vi phạm nộp tiền đo đạc để hoàn trả vào ngân sách Trung ương.

Nội dung thông báo nộp tiền đo đạc lập theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền, người sử dụng đất có hành vi vi phạm có trách nhiệm nộp đầy đủ số tiền, đúng thời gian, địa Điểm nộp nêu trong thông báo. Trường hợp chậm nộp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Sau khi được bố trí kinh phí tạm ứng, cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thanh toán chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm cho cơ quan đo đạc đã hoàn thành việc đo đạc theo quy định.

6. Cơ quan quyết định thanh tra phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền việc hoàn trả phần kinh phí đã tạm ứng từ ngân sách nhà nước sau khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm nộp đầy đủ tiền đo đạc xác định diện tích đất vi phạm được thông báo (có xác nhận của Kho bạc nhà nước).

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về bố trí kinh phí tạm ứng và quản lý, hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm, được quy định tại Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTNMT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng! 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
277 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào