Mức xử phạt hành chính khi khai thuế sai?

Tháng 5/2013, Công ty tôi có đưa vào chi phí khoản tiền phạt vi phạm hành chính về giao thông. Tháng 9/2014, đoàn kiểm tra thuế có kiểm tra công ty tôi và loại khoản chi phí này nên số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 công ty tôi phải nộp thêm 6.000.000đ. Đoàn kiểm tra phạt vi phạm hành chính là 20% trên 6 triệu là 1,2 triệu. Hỏi, Đoàn kiểm tra phạt mức 20% là đúng hay phạt ở mức 10% là đúng? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định các khoản chi không được trừ bao gồm:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 

a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung 2013, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; 

b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; 

c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; 

d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; 

đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; 

e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; 

g) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; 

h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; 

i) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; 

k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; 

l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; 

m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra; 

n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 

o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật; 

p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 

Như vậy, đối với khoản chi cho hành vi vi phạm hành chính về giao thông không được coi là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hành vi của công ty bạn có thể vi phạm một trong hai hành vi theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư 166/2013/TT-BTC bao gồm:

b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ kê khai thuế, nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư 166/2013/TT-BTC thì bị xử phạt như sau:

 Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 166/2013/TT-BTC là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.

Biện pháp khắc phục bổ sung theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 166/2013/TT-BTC:

Trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 166/2013/TT-BTC còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.

Cơ quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ chuyển khoản có xác nhận của kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng để xác định việc người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và số ngày chậm nộp tiền thuế để làm căn cứ xác định số tiền chậm nộp tiền thuế.

Như vậy, trong trường hợp này,việc cơ quan thuế xử phạt với mức 20% tính trên số thuế khai thiếu, khai sai là đúng.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức xử phạt hành chính khi khai thuế sai. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
240 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào