Chuyển nhượng cổ phần có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Công ty cho em hỏi: Công ty TNHH thay đổi tên cổ đông từ 4 người xuống còn 2 người vậy thì 4 người chuyển nhượng cổ phần đó có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Ghi chú: 2 người nhận chuyển đổi là 2 người ngoài, 4 người cũ số cổ phần chỉ nhập lại 4 người thành 2 người khác thôi chứ không tăng cũng không giảm vốn điều lệ so với ban đầu và Công ty TNHH thành lập được 1 năm? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Công ty cổ phần theo Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 được xác định:

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp 2014.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Chuyển nhượng cổ phần theo Điều 126 luật doanh nghiệp thực hiện dưới một trong các hình thức sau:

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từchối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.

6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật doanh nghiệp 2014 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

Trong trường hợp này của bạn, bốn cổ đông nói trên thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần cho hai người (không phải là cổ đông công ty). Đối với trường hợp này phải đóng thuế thu nhập cá nhân bởi:

Theo khoản 4 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập chịu thuế bao gồm:

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. 

Cụ thể theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014.

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Khi bốn cổ đông nói trên thực hiện chuyển nhượng cổ phần cho hai người khác thì sẽ được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng và dù là vốn điều lệ không thay đổi nhưng vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm chịu thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật doanh nghiệp 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Chuyển nhượng cổ phần
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển nhượng cổ phần
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần chuẩn pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp chuẩn, mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có phải làm thủ tục đăng ký mua cổ phần với Sở Kế hoạch Đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng đăng ký mua cổ phần mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần thì có bắt buộc thanh toán qua tài khoản ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Có các hình thức chào bán cổ phần nào? Chào bán cổ phần riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển nhượng cổ phần
Thư Viện Pháp Luật
327 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển nhượng cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào