Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tôi được nhà nước cấp 600m đất nông nghiệp. Sau đó tôi cho người khác thuê 15 năm. Đến hạn tôi đòi thì người ta không trả và tôi được biết họ, không biết bằng cách nào mà họ lại làm được sổ đỏ tên của họ. Xin hỏi làm cách nào để tôi đòi lại đất? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định như sau:

"Điều 19.Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật đất đai

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh."

Như vậy tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Do vậy việc người thuê lại đất của bạn được cấp sổ đỏ mang tên họ là không đúng với quy định của pháp luật. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 43/2014/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm gì khi hàng xóm không ký giáp ranh năm 2024? Xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất hình thành từ hoạt động lấn biển không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Sửa đổi quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung thêm trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phần đất dôi dư khi đo đạc thực tế có được cấp Giấy chứng nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sự khác biệt giữa mẫu Sổ đỏ cũ với mẫu Sổ đỏ mới theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi do cấp không đúng đối tượng sử dụng theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định như thế nào từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mượn nhà mới nhất 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
176 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào