Quy định về nam nữ chung sống khi chưa kết hôn

Tôi và bạn gái cùng thuê nhà ở TP HCM. Chúng tôi đều đã làm khai báo tạm trú đầy đủ tại công an phường (chủ nhà đăng ký hộ), và chủ nhà cũng đồng ý cho ở chung. Nhưng ngày hôm qua công an khu phố đến nói nam nữ chưa kết hôn không được ở chung phòng, chung nhà. Chúng tôi dự định sang năm là cưới đã thuê nhà ở được một năm rồi. Hai bên gia đình của chúng tôi đều ở phía Bắc. Qua tìm hiểu Luật Cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì tôi thấy không có điều khoản nào quy định cấm việc nam nữ chưa kết hôn thuê nhà ở chung cả. Đó là quyền tự do cư trú của công dân. Vậy công an khu phố làm vậy là đúng hay sai? Tôi muốn tiếp tục cư trú và ở với bạn gái thì phải làm như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Nếu hai người chưa đăng ký kết hôn mà chung sống cùng nhau, không vi phạm luật hôn nhân gia đình và chấp hành đầy đủ quy định về cư trú thì không bị coi là vi phạm pháp luật. Việc sống chung này không được khuyến khích nhưng cũng không có quy định hạn chế.

Theo quy định tại Điều 3 Luật Cư trú 2006 về quyền tự do cư trú của công dân thì “Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định”.

Quyền tự do cư trú của công dân được pháp luật bảo vệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền tự do cư trú của công dân sẽ bị xử lý nghiêm minh.  

Để bảo đảm quyền cư trú của công dân được pháp luật bảo vệ cũng như ngăn ngừa các hành vi vi phạm liên quan đến cư trú, tại Điều 8 Luật Cư trú 2006 quy định các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:

1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

2. Lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

4. Thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.

5. Tự đặt ra thời gian, thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về cư trú.

6. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp luật.

7. Lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

8. Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú.

9. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

Người nào có một trong các hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

Ngoài các hành vi bị cấm nêu trên, pháp luật còn có một số quy định khác cũng liên quan đến việc cư trú nhưng thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình là cấm người đang có vợ, có chồng mà chung sống với người khác như vợ chồng hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ, có chồng. Hành vi này tùy theo tính chất, hậu quả gây ra mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, nếu hai bạn chưa đăng ký kết hôn mà chung sống cùng phòng, cùng nhà với nhau mà không vi phạm một trong các quy định nêu và chấp hành đầy đủ các quy định về cư trú thì không bị coi là vi phạm pháp luật. Việc chung sống này mặc dù không được khuyến khích nhưng cũng không có quy định nào hạn chế.

Theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú 2006 thì công dân có trách nhiệm và nghĩa vụ về cư trú như sau:

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú.

2. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú.

4. Xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu.

5. Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú bị mất hoặc bịhư hỏng.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đăng ký cư trú khi nam nữ chung sống khi chưa kết hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Cư trú 2006 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có cho phép sống thử trước hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quyền nhận con khi vợ hoặc chồng không đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng hôn nhân trong trường hợp nào sẽ được pháp luật công nhận và không công nhận?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Kết hôn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà gái thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
196 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào