Lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm được quy định như thế nào?
Lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm được quy định tại Điều 6 Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức như sau:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 2 của Nghị định này có trách nhiệm lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Ngoài ra, điều này còn được hướng dẫn bởi Điều 1, Điều 4 Thông tư 07/2010/TT-BNV như sau:
Điều 1. Lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập ở Trung ương và địa phương quy định tại Điều 2 và Điều 6 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công có trách nhiệm lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm như sau:
1. Về trình tự
Kế hoạch biên chế công chức hàng năm được lập theo trình tự từ cấp dưới lên cấp trên theo từng cấp quản lý biên chế công chức, cụ thể:
Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản có trách nhiệm lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo quy định;
Bước 2: Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý về tổ chức bộ máy và biên chế của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định kế hoạch biên chế công chức hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý; lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trình người đứng đầu ký và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo quy định;
Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ, Ban Tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 2 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Sở Nội vụ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Thẩm định kế hoạch biên chế công chức hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trình người đứng đầu ký và gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức về Bộ Nội vụ theo quy định.
Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 2 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trình người đứng đầu ký và gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức về cơ quan có thẩm quyền để quyết định và gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp chung theo quy định.
2. Biểu mẫu lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
3. Tài liệu gửi kèm theo kế hoạch biên chế công chức hàng năm, gồm:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án thành lập tổ chức hoặc quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất tổ chức (đối với các tổ chức mới được thành lập hoặc nâng cấp hoặc chuyển đổi loại hình tổ chức);
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc quy định hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Xác định vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Điều kiện, nội dung và quy trình thẩm định kế hoạch biên chế công chức hàng năm
a) Về điều kiện
Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập đầy đủ và gửi đúng thời hạn theo quy định.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Về nội dung
Việc thẩm định kế hoạch biên chế công chức hàng năm thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 4 và Điều 8 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức và hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Về quy trình
Bước 1: Thẩm định về hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo quy định;
Bước 2: Thẩm định về nội dung kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo quy định;
Bước 3: Tổng hợp, trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
...
Điều 4. Biểu mẫu kế hoạch biên chế công chức hàng năm
Có hai loại biểu mẫu kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo từng loại hình tổ chức:
1. Biểu số 1A và Biểu số 1B: về kế hoạch biên chế công chức hàng năm trong các cơ quan, tổ chức hành chính. Trong đó cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương thực hiện theo Biểu số 1A và địa phương thực hiện theo Biểu số 1B.
2. Biểu số 2A và Biểu số 2B: về kế hoạch biên chế công chức hàng năm trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương thực hiện theo Biểu số 2A và ở địa phương thực hiện theo Biểu số 2B.
Trên đây là quy định về Lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 21/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?
- Giấy thông hành là gì? Giấy thông hành biên giới Việt Nam Lào sẽ được cấp cho những ai?