Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Theo quy định hiện hành tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định dưới đây.
- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
- Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016.
Trân trọng!
![Hỏi đáp pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/hoi-dap-phap-luat-default.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Năm 2024, chứng chỉ hành nghề xây dựng của cá nhân bị thu hồi trong trường hợp nào?
- Đề xuất giáo viên kiêm nhiệm không quá 02 nhiệm vụ?
- Có cần thông báo mẫu dấu doanh nghiệp hay không? Con dấu của doanh nghiệp do cơ quan nào cấp?
- Các phúc lợi bắt buộc đối với người lao động ở Việt Nam là gì? Đối tượng nào được hưởng phúc lợi bắt buộc?
- Thực phẩm thuộc diện tự công bố sản xuất ở hai nhà máy ở hai địa phương khác nhau thì tiến hành công bố như thế nào?