Xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào?

Xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi rất quan tâm tới lĩnh vực kinh doanh bất động sản và các hoạt động quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực này. Cho tôi hỏi: Xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Trương Văn Dũng, HN (SĐT: 01633***)

Xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 79 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó: 

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh bất động sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý thu hồi dự án bất động sản:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tư dự án quyết định thu hồi dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện trong các trường hợp chủ đầu tư dự án vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc mà không có giải pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và những trường hợp dự án thuộc diện bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp dự án có chủ đầu tư đề nghị được nhận chuyển nhượng theo quy định tại Mục 6 Chương II của Luật này;

b) Chủ đầu tư bị thu hồi dự án có trách nhiệm giải quyết những tồn tại của dự án bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng và các bên có liên quan tới dự án;

c) Cơ quan quyết định thu hồi dự án có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư bị thu hồi dự án giải quyết những tồn tại của dự án; thông báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới để giao tiếp tục thực hiện dự án;

d) Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi không được giao làm chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản mới trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý vi phạm trong kinh doanh bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng! 

Kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp mới nhất về Kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê mặt bằng kinh doanh có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện đối với đất được phân lô bán nền theo quy định mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất mức phạt chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua lên đến 01 tỉ đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ chỉ được cho thuê nhà ở tối đa 5 căn nhà trong 1 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn bổ sung điều kiện kinh doanh bất động sản từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào chủ đầu tư kinh doanh BĐS được thu tiền đặt cọc của khách hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản bắt buộc phải có nội dung gì theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải công bố thông tin gì trên website?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào kinh doanh bất động sản sẽ không cần phải mở doanh nghiệp từ 01/01/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kinh doanh bất động sản
Thư Viện Pháp Luật
302 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kinh doanh bất động sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào