Thủ tục ly hôn khi chồng rời khỏi nơi cư trú

Chồng em là bộ đội chuyên nghiệp không có hộ khẩu tại địa phương tòa yêu cầu em phải có giấy xác nhận anh ta hiện đang công tác tại đơn vị đó. Em có gọi hỏi thì đơn vị họ bảo anh ta hiện giờ không có hộ khẩu ở đó nữa. Anh ta cũng không mang giấy tờ về địa phương để giải quyết ly hôn, Tòa không thụ lý đơn của em khi thiếu giấy đó. Vậy Ban biên tập cho em hỏi trường hợp của em giải quyết thế nào? Vợ chồng em đã ly thân được 2 năm. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Tại Luật cư trú 2006 có quy định như sau:

Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân

1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.

2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.

Tại Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 có quy định như sau:

Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

Theo thông tin bạn trình bày chồng của bạn là bộ đội chuyên nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 và Điều 16 Luật cư trú 2006 thì nơi cư trú của chồng bạn sẽ là đơn vị của chồng bạn đóng quân hoặc nơi mà chồng bạn có chỗ ở hợp pháp và thường xuyên sinh sống hoặc là nơi chồng bạn đang sinh sống.

Tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

Theo quy định trên, khi ly hôn bạn phải nộp đơn tại Tòa án nơi mà chồng của bạn cư trú. Hiện tại bạn không xác định được chồng bạn đang cư trú ở đâu mà chỉ biết rằng trước đây chồng của bạn có hộ khẩu tại đơn vị. Do đó, hiện tại không xác định được nơi cư trú của của chồng thì bạn nên hỏi thông tin về nơi chồng bạn cư trú qua người thân. Trường hợp không xác định được thông tin bạn có thể làm đơn đến đơn vị chồng bạn đóng quân để xin xác nhận rằng chồng bạn đã đi khỏi nơi cư trú.

Sau khi xác nhận thông tin tại đơn vị mà chồng bạn đã từng đóng quân bạn có thể làm đơn đến Tòa án nhân dân nơi chồng bạn cư trú cuối cùng để yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Sau hai năm tìm kiếm mà không xác định được tin tức, bạn làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích. Sau khi Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích, bạn có thể làm đơn ly hôn cùng các giấy tờ chứng minh khác đến Tòa án nơi mà bạn cư trú để được đơn phương ly hôn.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục ly hôn khi chồng rời khỏi nơi cư trú. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật cư trú 2006 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Nơi cư trú
Hỏi đáp mới nhất về Nơi cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Nơi cư trú của người sinh sống trên tàu thuyền được xác định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu phiếu xin ý kiến chi ủy nơi cư trú theo Mẫu 3-213 và Mẫu 4-213 mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ của phương tiện là nơi cư trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa thành niên có được có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký nơi cư trú mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu xác minh thông tin về nơi cư trú mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu xác nhận nơi cư trú mới nhất năm 2023 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người nhập hộ khẩu nơi cư trú hai nơi được không? Thủ tục nhập hộ khẩu nơi cư trú được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nơi cư trú
Thư Viện Pháp Luật
259 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nơi cư trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nơi cư trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào