Có sổ tạm trú KT3 có được cấp thẻ căn cước công dân thành phố không?

Hiện tại tôi có KT3 ở trong Thành phố Hồ Chí Minh và chứng minh nhân dân (chứng minh nhân dân bị hư 1/2 ảnh và đã bị mờ hết số) thì muốn làm thẻ căn cước công dân tại Thành phố Hồ Chí Minh thì có được không? Và thẻ căn cước công dân có làm được hộ chiếu không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

- Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

+ Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

- Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật căn cước công dân 2014; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Nơi cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 gồm:

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

"1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết."

Như vậy, theo quy định, khi cấp thẻ căn cước công dân, không cần phải mang theo sổ hộ khẩu gia đình do đó, không cần bạn phải có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh bạn vẫn cấp được thẻ căn cước công dân tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 20 Luật căn cước công dân 2014 quy định giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:

"1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật."

Như vậy, theo quy định trên thì thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Bạn có thể sử dụng thẻ căn cước công dân để làm hộ chiếu.

Ngoài ra tại những nước Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau thì bạn có thể sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho hộ chiếu.

Trên đây là tư vấn về cấp thẻ căn cước công dân thành phố khi có sổ tạm trú KT3. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật căn cước công dân 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Cấp thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp mới nhất về Cấp thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Làm căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thẻ Căn cước công dân có được mặc lễ phục tôn giáo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa thay đổi thông tin đăng ký thuế khi được cấp căn cước công dân mới có bị phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp mới CMND
Hỏi đáp pháp luật
Người ngoài 60 tuổi cấp CCCD có tiến hành đổi thẻ không?
Hỏi đáp pháp luật
Người dưới 18 tuổi cấp, đổi thẻ CCCD có được miễn lệ phí không?
Hỏi đáp pháp luật
Người 24 tuổi xin cấp CCCD thì khi nào phải đổi CCCD mới?
Hỏi đáp pháp luật
Sinh 18/3/2007 thì có được cấp CCCD gắn chip?
Hỏi đáp pháp luật
Khuyết tật ngón tay thì có được cấp thẻ CCCD gắn chíp?
Hỏi đáp pháp luật
Người nào được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp thẻ căn cước công dân
Thư Viện Pháp Luật
597 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp thẻ căn cước công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp thẻ căn cước công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào