Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định tại Điều 35 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Cụ thể như sau:
- Quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm.
- Lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng, tên, loại hình, số lượng và mục đích sử dụng của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
- Định kỳ hằng năm báo cáo Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng trước ngày 31 tháng 12.
- Có các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong vận chuyển và bảo quản sản phẩm mật mã dân sự.
- Từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
- Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật An toàn thông tin mạng 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tỷ lệ thuế TNDN của tổ chức nước ngoài đối với ngành kinh doanh cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Incoterms là bao nhiêu?
- Nhóm chỉ tiêu thống kê về phương tiện giao thông đường bộ gồm những gì?
- Thừa phát lại có được lập vi bằng khi CSGT xử phạt giao thông hay không?
- Việt Nam có các loại hình ngân hàng nào? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu ngân hàng?
- Khi nào người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được nhận thêm tiền hỗ trợ từ 01/7/2025?