Thủ tục đơn phương ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn
1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Tại điều 56 Luật Hôn nhân gia đình quy đinh về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, theo quy định này khi xác định được cuộc sống của vợ chồng có mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, thì chị của bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn (đơn phương);
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng .
Đối với trường hợp của chị bạn , do chồng chị bạn đang giữ giấy đăng ký kết hôn, nên chị bạn có thể ra UBND nơi anh chị đã đăng ký kết hôn và xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, thì thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Như vậy, trong trường hợp này, chị bạn có thể gửi đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân huyện nơi chồng chị bạn đang cư trú, làm việc.
Trên đây là tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn. Bạn có thể xem thêm các quy định chi tiết tại Bộ luật hôn nhân và gia đình 2014.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 12 âm lịch 2024, NLĐ được nghỉ Tết Dương lịch 2025 chưa?
- Tải mẫu báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
- Từ 1/1/2025, nhà sản xuất có phải công khai mức tiêu thụ năng lượng của xe cơ giới không?
- Tải mẫu số 1 Nghị định 115 2020 NĐ CP mới nhất năm 2025?
- Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công là bao nhiêu?