Không mang theo Chứng minh nhân dân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính

Tối thứ bảy tuần trước tôi đang chơi ở nhà bạn thì một cảnh sát khu vực đến kiểm tra, yêu cầu tôi xuất trình Chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân. Vì không mang theo giấy tờ nên anh cảnh sát lập biên bản và ra quyết định xử phạt tôi 100.000 đồng về hành vi vi phạm hành chính. Anh cảnh sát xử phạt tôi như vậy có đúng quy định của pháp luật hay không?

- Theo quy định tại Điều 1, Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 (Nghị định 05/1999/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan công an có thẩm quyền (cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định (công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam), nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Mục 3 phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA (C13) ngày 29-4-1999 của Bộ Công an, hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định: "Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân; nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân". Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12-7-2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội (Nghị định 73/2010/NĐ-CP) quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Không mang theo giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân; không xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân khi có yêu cầu kiểm tra; không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi giấy Chứng minh nhân dân; không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ giấy chứng minh nhân dân. Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 200.000 đồng; đội trưởng của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng; trưởng công an cấp xã có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng (quy định tại Điều 28 Nghị định 73/2010/NĐ-CP).

Căn cứ quy định nêu trên, "cảnh sát khu vực kiểm tra, lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 100.000 đồng đối với hành vi không mang theo Chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân" của anh Đỗ Văn Hưng là đúng thẩm quyền và đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định.

Vi phạm hành chính
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp nhân vi phạm hành chính có được ủy quyền cho nhân viên của mình ký biên bản vi phạm hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ném đá vào nhà ở của người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Gọi đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 để quấy rối, đe dọa, xúc phạm bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm hành chính là gì? Ví dụ về vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi Mẫu biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính theo Thông tư 30?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân xây hàng rào gây cản trở việc sử dụng đất của người khác thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất kiểm soát thu nhập của chồng/vợ sẽ bị phạt đến 30 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng mức phạt đối với hành vi bán đất đang tranh chấp lên 50 triệu đồng từ ngày 04/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định bị xử phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm hành chính
Thư Viện Pháp Luật
256 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào