Thủ tục cấp "chứng nhận độc thân" khi kết hôn lần 2

Tôi có thắc mắc muốn hỏi độc giả gần xa. Tôi ly hôn năm 2003. Năm 2008 tôi có xin giấy chứng nhận độc thân để làm thủ tục đính hôn với người nước ngoài. Thời gian tới, chúng tôi có ý định tiến tới hôn nhân và tôi xin cấp lại giấy chứng nhận nhưng xã từ chối. (Đan Thanh) Họ bảo đã cấp giấy đó một lần rồi (và tôi không có trong tay giấy chứng nhận độc thân lần 1 lúc này). Vậy các bạn cho tôi hỏi tôi phải làm sao để có được giây chứng nhận độc thân lần thứ 2? Liệu tôi có thể mang "trích lục ly hôn" của tòa án ra xin một tờ chứng nhận độc thân khác hay không? Xin chân thành cảm ơn bạn đọc gần xa.

Theo quy định tại các Điều 65, 66, 67 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ và Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/06/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là cơ sở pháp lý chứng minh tình trạng hôn nhân của đương sự tại thời điểm cấp giấy, sử dụng vào việc đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích khác. Nếu đương sự (công dân Việt Nam) đang cư trú ở trong nước thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc UBND cấp xã nơi người đó cư trú. Giấy có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định). Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn không quá 5 ngày. Theo quy định tại điểm 2 mục II Thông tư nói trên, khi đương sự yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do giấy xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì đương sự phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Như vậy, với các quy định nêu trên, để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (lần 2), bạn cần nộp hồ sơ gửi UBND cấp xã nơi bạn đang cư trú. Hồ sơ gồm: - Tờ khai (theo mẫu quy định) - Giấy cam kết của bạn về việc chưa đăng ký kết hôn. Khi nộp hồ sơ, bạn cần xuất trình trích lục bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án về việc ly hôn của bạn trước đây, giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu gia đình.

Kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có cho phép sống thử trước hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quyền nhận con khi vợ hoặc chồng không đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng hôn nhân trong trường hợp nào sẽ được pháp luật công nhận và không công nhận?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Kết hôn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà gái thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
164 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào