Quy định của pháp luật về xóa án tích như thế nào?

Xin Ban biên tập cho tôi hỏi quy định của pháp luật về xóa án tích như thế nào?

Việc xóa án tích là thể hiện tính nhân đạo của Nhà nước đối với người đã phạm tội hình sự. Người được xóa án tích được coi  như chưa bị kết án. 

Tại các Điều 63, 64, 65, 66 và 67 của Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về việc xóa án tích như sau: 

* Xóa án tích 

Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật này. 

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận. 

* Đương nhiên được xóa án tích 

Những người sau đây đương nhiên được xóa án tích: 

1. Người được miễn hình phạt. 

2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây: 

a. Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền. Cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; 

b. Ba năm trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm; 

c. Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba  năm đến mười lăm năm; 

d. Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm. 

* Xóa án tích theo quyết định của Tòa án 

1. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội được quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án, trong các trường hợp sau đây: 

a. Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án; 

b. Đã bị phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án; 

c. Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án. 

2. Người bị tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích. Nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích. 

* Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt 

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Tòa án xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định. 

* Cách tính thời hạn để xóa án tích 

1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. 

2. Nếu chưa được xóa án tích mà phạm tội mới, thì thời hạn để xóa án tích cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án mới. 

3. Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án. 

4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

Xóa án tích
Hỏi đáp mới nhất về Xóa án tích
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin xóa án tích mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa án tích tại Sở tư pháp theo quy định mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội được miễn hình phạt bao lâu được xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa được xóa án tích mà phạm tội thì có được tha tù trước thời hạn có điều kiện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân đang có án tích tại Việt Nam có thể tham dự cuộc thi sắc đẹp ở nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Những quy định của luật pháp về xoá án tích
Hỏi đáp pháp luật
Được xoá án tích thì coi như người chưa bị kết án
Hỏi đáp pháp luật
Xoá án tích
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào được xoá án tích
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xóa án tích
Thư Viện Pháp Luật
173 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xóa án tích
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào