Vợ tặng cho đất, không được sự đồng ý của chồng?

Tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 820 m2 đất nông nghiệp. Đến năm 2010, vợ tôi tự ý làm thủ tục tách một phần đất trên cho người anh vợ và anh ấy đã được cấp sổ đỏ. Tôi có quyền xin hủy bỏ sổ đỏ của người anh vợ hay không? Tôi có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng hoa màu sang đất thổ cư hay không?

Thứ nhất, về việc vợ bạn tặng cho một phần đất của 2 vợ chồng cho anh vợ mà không có sự đồng ý của chồng nếu giữa vợ chồng bạn có văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vợ bạn có thể tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến phần tài sản riêng đã thỏa thuận và việc giao kết hợp đồng có thể do vợ bạn thực hiện mà không cần có sự thỏa thuận hay đồng ý của người chồng. Trường hợp tài sản này không có sự thỏa thuận về việc phân chia tài sản của cả 2 vợ chồng thì việc định đoạt tài sản chung phải có đồng ý của hai vợ chồng căn cứ Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung :

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Do đó, trong trường hợp này bạn có quyền khởi kiện tại tòa án huyện nơi có bất động sản để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thứ hai, Về việc xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng hoa màu sang đất thổ cư thì bạn cần tuân thủ theo quy định tại Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Theo quy định trên thì pháp luật không cấm việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất hoa màu sang đất ở, nhưng việc chuyển đổi này phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Về việc này bạn cần đến trực tiếp UBND huyện nơi bạn đang sinh sống để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, để xem địa phương nơi mà bạn đang sinh sống có nằm trong diện quy hoạch không.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
280 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào