Có được 'giữ' chồng, không đồng ý ly hôn?

Với lý do con còn nhỏ, tôi không đồng ý ký đơn ly hôn, vậy anh ấy có thể đơn phương gửi đơn ra tòa được không? Sống với nhau hơn chục năm, có 2 con, gần đây chồng tôi quan hệ tình cảm với người khác và đòi ly hôn. Vì các con còn nhỏ, tôi sợ việc ly hôn sẽ ảnh hưởng đến các cháu nên không đồng ý ký. Luật có quy định khi nào vợ chồng không được phép ly hôn?

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Điều 56 Luật này còn quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tta án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của luật này thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.

Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên thì vợ, chồng sẽ không được yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau:

- Trường hợp thứ nhất: Vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn (lưu ý: trong trường hợp này thì người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn).

- Trường hợp thứ hai: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng tòa án xác định không đủ căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Các căn cứ về việc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được hướng dẫn chi tiết tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán ngày 23/12/2000, cụ thể như sau:

“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.

Thủ tục ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc ly thân trước khi ly dị (thủ tục ly hôn) không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục ly hôn năm 2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào thì bản án ly hôn có hiệu lực?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về địa chỉ thường trú trong đơn ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin ly hôn vắng mặt với người Đài Loan?
Hỏi đáp pháp luật
Lấy chồng ngoại quốc, muốn ly hôn phải làm thủ tục thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chồng muốn ly hôn nhưng vợ đi vắng mất liên lạc, làm thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lựa chọn pháp luật nước nào để ly hôn có yếu tố nước ngoài?
Hỏi đáp pháp luật
Vợ muốn ly hôn nhưng chồng không chịu, thủ tục thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Muốn ly hôn với người nước ngoài (Pháp)
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
238 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào