Thế chấp tài sản là di sản thừa kế
Theo quy định của khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 thì: Người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Do vậy, đối với trường hợp bạn hỏi, bà C (là người nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo thỏa thuận giữa những người đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông B) được quyền thế chấp quyền sử dụng đất nếu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 nói trên.
Việc xác định hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua 10% phần vốn góp của công ty 100% vốn Việt Nam thì có cần phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không?
- Người có hành vi ngược đãi người để lại di sản thì có được hưởng di sản thừa kế hay không?
- Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2024 triệt để cắt giảm các khoản chi không cần thiết, cấp bách như hội họp, tiếp khách, đi công tác nước ngoài?
- Đổi mới trong quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người gốc Việt định cư nước ngoài từ ngày 01/01/2025?
- Thẻ bảo hiểm y tế cấp cho người thuộc hộ gia đình nghèo có ký hiệu là gì?