Có phải viết đơn xin giao đất hay không?

Bố em có lô đất ở từ trước năm 1975, sau đó bố em cho hàng xóm mượn mảnh đất này để trồng trọt. Nhưng trước giờ đất đó chưa có sổ đỏ. Khi em lên địa chính xã hỏi lô đất đó để làm sổ đỏ thì cán bộ tra bản đồ địa chính bảo bố em không có tên trong bản đồ và cán bộ xã nói thêm theo Nghị định 64 thì bố em không làm được sổ đỏ mặc dù đất không tranh chấp. Cán bộ đó bảo rằng phải về viết đơn xin giao đất để gửi HĐND xã xem xét về lô đất đó. Em không hiểu gì nhiều về luật đất đai nên em xin nhờ tư vấn giờ em phải làm gì, có làm đơn xin giao đất hay không? Trong khi đất đó gia đình em sử dụng từ trước đến giờ bởi cũng có nhiều hộ cứ chờ HĐND xã xét vài năm rồi mà chưa có kết quả. Em xin chân thành cảm ơn!

Trường hợp của bạn không nhất thiết phải viết đơn xin giao đất. Vì căn cứ vào khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”

Do vậy, nếu gia đình bạn có một trong những giấy tờ đó thì gia đình nhà bạn thực hiện các thủ tục, trình tự để được làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp gia đình nhà bạn không có một trong những giấy tờ nêu trên (khoản 1, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003) nhưng đất đã sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì theo khoản 4, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau: “4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Như vậy, đất nhà bạn sử dụng từ năm 1975 nếu không có tranh chấp và phù hợp quy hoạch sử dụng đất thì nhà bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều luật này.

Trường hợp của bạn không nhất thiết phải viết đơn xin giao đất. Vì căn cứ vào khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”

Do vậy, nếu gia đình bạn có một trong những giấy tờ đó thì gia đình nhà bạn thực hiện các thủ tục, trình tự để được làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp gia đình nhà bạn không có một trong những giấy tờ nêu trên (khoản 1, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003) nhưng đất đã sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì theo khoản 4, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau: “4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Như vậy, đất nhà bạn sử dụng từ năm 1975 nếu không có tranh chấp và phù hợp quy hoạch sử dụng đất thì nhà bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều luật này.

Giao đất
Hỏi đáp mới nhất về Giao đất
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân ở địa phương?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất ở trên địa bàn tỉnh Lai Châu là bao nhiêu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết đơn xin giao đất mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức giao đất cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tại tỉnh Đắk Lắk từ ngày 5/11/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao đất
Thư Viện Pháp Luật
386 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giao đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào