Quyền sử dụng đất của hai vợ chồng nhưng giấy chứng nhận cấp sau khi người vợ đã mất

Ông bà nội tôi có một thửa đất và bà đã sống trên thửa đất đó từ cách đây khoảng 25 năm. Đến năm 2010 thửa đất đó mới được cấp giấy chứng nhận nhưng bà nội tôi lại mất vào năm 2003. Giấy chứng nhận cấp cho “hộ A” (tên ông nội tôi). Ông tôi muốn tặng diện tích đất này cho tôi thì có cần phải làm thủ tục phân chia thừa kế phần tài sản của bà nội tôi trong khối tài sản chung trên không? Hay là làm luôn hợp đồng tặng cho giữa ông và tôi? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Việc bạn thực hiện luôn hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ ông bạn sang bạn hay phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phải xác định quyền sử dụng đất đó có phải là tài sản chung của ông bà bạn hay không.

Nếu chỉ căn cứ vào thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông A (năm 2010) và thời điểm vợ ông A đã mất (năm 2003) thì có thể thấy tài sản là quyền sử dụng đất không phải là tài sản của vợ ông A. Và như vậy, ông A có thể ký hợp đồng tặng cho để tặng cho bạn quyền sử dụng đất đó mà không cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế của vợ ông A.

Tuy nhiên, với những thông tin bạn cung cấp thì khi xem xét quyền của bà bạn đối với thửa đất trên không chỉ có căn cứ vào thời điểm cấp giấy như trên, mà còn phải căn cứ vào những yếu tố khác, như:

(i) Nguồn gốc sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nếu nguồn gốc quyền sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận thể hiện rõ thời điểm hình thành quyền sử dụng đất đó (thời điểm được nhà nước công nhận, giao đất hoặc thời điểm được ông bà bạn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế …) mà thời điểm đó là trước khi bà nội bạn mất thì có thể chứng minh bà nội bạn có quyền liên quan đến quyền sử dụng đất đó.

(ii) Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khác (có trước khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Như:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

Khi xem xét các vấn đề trên, bạn có thể căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh khác hoặc căn cứ vào sổ địa chính, hồ sơ gốc tại cơ quan địa chính. Nếu có đủ căn cứ để chứng minh tài sản là tài sản chung của ông bà thì gia đình ông bạn phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với di sản do bà bạn để lại là một phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung theo quy định của pháp luật; sau đó mới làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.

Nếu có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất là của ông bạn và những thành viên khác trong hộ gia đình (nếu có) mà không liên quan đến bà nội bạn thì bạn có thể làm luôn hợp đồng tặng cho và không cần khai nhận di sản thừa kế của bà bạn.

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đăng ký biến động đất đai bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân có các quyền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện nào theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa cá nhân và hộ gia đình?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền sử dụng đất là gì? Giấy ủy quyền sử dụng đất có bắt buộc chứng thực chữ ký?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi mới trong quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người gốc Việt định cư nước ngoài từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/1/2025 đối tượng nào sẽ không được nhà nước cấp đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
540 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào