Khai nhận di sản mà bố được hưởng từ di chúc của ông bà (nay bố đã mất)

Gia đình bố tôi có 3 anh em (2 bác của tôi đã thành niên và không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự). Ông và bà nội tôi trước khi chết có di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bố tôi. Sau khi ông bà tôi mất không lâu thì bố tôi cũng mất mà chưa kịp làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Vậy bây giờ mẹ tôi và tôi có được thừa kế di sản mà ông bà nội tôi để lại di chúc cho bố tôi không và tôi phải làm thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!

1. Về quyền hưởng di sản của mẹ con bạn đối với di sản mà bố bạn được hưởng theo di chúc của ông bà.

Điều 635 Bộ luật Dân sự quy định: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Hơn nữa, Điều 636 Bộ luật Dân sự cũng quy định: Kể từ thời điểm mở thừa kế (tức là thời điểm ông bà bạn mất) thì di chúc của ông bà đã phát sinh hiệu lực và kể từ thời điểm này bố bạn - người thừa kế theo di chúc - có các quyền, nghĩa vụ tài sản do ông bà bạn để lại.

Như vậy, việc xác định người được hưởng di sản sẽ căn cứ vào thời điểm mở thừa kế chứ không phải căn cứ vào thời điểm làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Từ thời điểm ông bà bạn mất, bố bạn đã có quyền hưởng di sản theo di chúc của ông bà. Và bố bạn có quyền làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định để trở thành chủ sở hữu/sử dụng của tài sản được định đoạt trong di chúc. Nhưng vì bố bạn đã mất mà chưa kịp khai nhận di sản nên những người thừa kế của bố bạn có quyền hưởng di sản và làm thủ tục để nhận di sản mà bố bạn khi còn sống được hưởng. Những người thừa kế theo pháp luật của bạn trong trường hợp bố bạn không để lại di chúc gồm:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, bạn và mẹ bạn - với tư cách là những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn sẽ có quyền cùng các đồng thừa kế khác (nếu có) tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận di sản mà ông bà bạn để lại cho bố bạn.

Lưu ý: Vì bạn có nêu thông tin hai bác bạn đã thành niên và không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên có lẽ bạn cũng đã có tìm hiểu quy định của pháp luật về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nhưng bạn cũng cần lưu ý: ngoài con chưa thành niên thì người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc còn có: cha, mẹ của người lập di chúc; con đã thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc (Điều 669 Bộ luật Dân sự).

2. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

- Người thực hiện: Người thừa kế, gồm: Mẹ bạn, bạn và những đồng thừa kế khác (nếu có).

- Cơ quan tiến hành: Tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có bất động sản (Điều 37 Luật Công chứng).

- Hồ sơ yêu cầu công chứng (Điều 35 Luật Công chứng:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

+ Dự thảo Văn bản thừa kế (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân của người thừa kế;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan: Giấy chứng tử của ông, bà và bố bạn; di chúc của ông bà …

- Thủ tục:

+ Tổ chức công chứng tiến hành niêm yết công khai Thông báo về việc khai nhận di sản thừa kế tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Thời gian niêm yết là 15 ngày.

+ Sau thời hạn niêm yết không có khiếu nại, tố cáo thì các đồng thừa kế lập văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Tổ chức công chứng sẽ chứng nhận vào văn bản này.

+ Sau khi có văn bản thừa kế, người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký quyền sở hữu/sử dụng di sản được nhận: đến Văn phòng đăng ký nhà đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng/ quyền sở hữu tài sản đối với di sản là nhà đất; nộp hồ sơ đến cơ quan công an có thẩm quyền để đăng ký quyền sở hữu nếu di sản là ô tô, xe máy …

Khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng/sở hữu tài sản thì người được hưởng di sản có thể thực hiện các quyền của mình như: mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp … theo quy định của pháp luật.

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật thì có được thừa kế theo pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần người làm chứng khi lập di chúc trong trường hợp người lập di chúc không biết chữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được lập di chúc? Lập di chúc bằng cách đánh máy có cần người làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ của người lập di chúc không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
344 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào