Không có kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án có xét xử phúc thẩm không?

Tôi có người em sinh ngày 30/12/1997 bị Tòa án xét xử vì tội giết người ra tò và Tòa án đã tuyên phạt em tôi 5 năm tù ( lúc đó vừa đủ 16 tuổi 4 tháng). Lúc trước, gia đình tôi có mời luật sư biện hộ để em tôi được giảm nhẹ hình phạt nhưng cũng không giảm. Đến nay, luật sư có gọi điện và yêu cầu gia đình tôi bồi dưỡng thêm (gia đinh tôi đã đưa 50 triệu cho Công ty của luật sư và bồi dưỡng riêng cho luật sư biện hộ 2 triệu). Nay, luật sư đó gọi điện và yêu cầu gia đình tôi đưa thêm tiền nhưng gia đình tôi không đồng ý và luât sư đó có nói là còn 15 ngày kháng cáo nữa. Vậy cho tôi hỏi là 2 bên gia đình bị hại và bị cáo không ai kháng án hết thì phiên tòa có xét xử lại không?

Theo quy định tại Điều 230 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì “xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị”.

Do vậy, chỉ khi có kháng cáo hoặc kháng nghị thì Tòa án cấp trên trực tiếp mới xét xử lại vụ án mà bản án sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật.

Việc kháng cáo hoặc kháng nghị phải đúng thẩm quyền và thời hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, cụ thể:

1. Về người có quyền kháng cáo, kháng nghị

Theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì những người sau đây có quyền kháng cáo:

- Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

- Người bảo vệ quyền lợi của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định của Toà án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

- Người được Toà án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có tội.

2. Về thời hạn kháng cáo, kháng nghị

Điều 234 của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án. Nếu quá thời hạn nêu trên thì ciệc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng; Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán để xét lý do kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn.

Do vậy, với trường hợp của bạn, nếu như gia đình bị hại và bị cáo không có kháng cáo, Viện kiểm sát không có kháng nghị hoặc việc kháng cáo, kháng nghị không đáp ứng yêu cầu về chủ thể có thẩm quyền kháng cáo, kháng nghị hoặc thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án sẽ không mở phiên tòa xét xử phúc thẩm để xét xử lại vụ án của em trai bạn.

Tòa án nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Tòa án nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Địa chỉ Tòa án nhân dân các quận huyện tại TP Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp là cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Tòa án nhân dân cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi đến tham dự phiên tòa phải mặc trang phục gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng chấm điểm thi đua áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
10 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, khi chưa có Tòa án sơ thẩm chuyên biệt thì thẩm quyền xét xử sẽ được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án sơ thẩm chuyên biệt xét xử những lĩnh vực nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thành lập Tòa án sơ thẩm chuyên biệt?
Hỏi đáp Pháp luật
10 việc Thẩm phán không được làm theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, Tòa án nhân dân được phân cấp như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tòa án nhân dân
Thư Viện Pháp Luật
318 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tòa án nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tòa án nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào