Vay tiền không có khả năng trả thì có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. (khoản 1 Điều 139)
Theo quy định nêu trên thì bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản nếu như ngay từ đầu, bạn dùng thủ đoạn gian dối để vay tiền của B, chẳng hạn như bạn cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho B tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản. Đối chiếu các thông tin mà bạn cung cấp với quy định tại Điều 139 của Bộ luật Hình sự, hành vi của bạn không cấu thành tội lừa đảm chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là giữa bạn và chị B đã giao kết một hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự. Bạn là bên vay, bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”.
Do vậy, bạn cần cố gắng để trả nợ cho B. Trường hợp bạn đến hạn mà bạn không trả hết nợ cho B thì B có quyền khởi kiện bạn ra Tòa án để yêu cầu trả nợ. Nhưng đây chỉ là vụ việc dân sự mà không phải là vụ án hình sự.

Thư Viện Pháp Luật
- Điều chỉnh vốn điều lệ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như thế nào từ ngày 08/5/2023?
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng với mục đích kinh doanh có thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
- Những đối tượng nào được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa? Chi phí cổ phần hóa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm những khoản nào?
- Chỉ huy trưởng công trường hạng I cần đáp ứng các điều kiện nào? Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng I đối với cá nhân là gì?
- Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu gồm các tài liệu gì?