Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Tôi và bạn trai tôi muốn đăng ký kết hôn với nhau (chúng tôi đã đủ tuổi đăng ký kết hôn) nhưng gia đình hai bên không đồng ý. Chúng tôi đã ra UBND xin giấy chứng nhận về tình trạng hôn nhân nhưng không được vì 2 bên gia đình có người nhà làm tại UBND nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên cản trở chúng tôi xác nhận tình trạng hôn nhân. Hiện chúng tôi chỉ có bản sao sổ hộ khẩu và CMND gốc. Nếu chúng tôi muốn đăng ký kết hôn ở 1 nơi khác không phải nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì có được không?

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ. Bên cạnh đó, điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này quy định việc tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn là một trong các hành vi bị cấm thực hiện.

Như vậy, việc 2 bên gia đình của hai bạn cản trở việc 2 bạn kết hôn, thậm chí yêu cầu người nhà làm tại UBND không không xác nhận tình trạng hôn nhân là trái quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình cũng như vi phạm pháp luật về cán bộ, công chức. Trong trường hợp này, áp dụng khoản 2 Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình thì mức xử phạt đối với hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là: "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác". Thậm chí còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Cụ thể, tại Điều 146 Bộ luật Hình sự thì người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Về việc hai bạn hỏi có được đăng ký kết hôn ở một địa phương khác không phải là một trong hai nơi thường trú hiện nay và chỉ có hai loại giấy tờ như đã nêu không? Chúng tôi xin trả lời như sau:

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ. Đồng thời, khoản 1 Điều 18 Nghị định trên quy định trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Do đó, hai bạn có thể đăng ký kết hôn tại 1 địa phương khác (có thể là nơi tạm trú) nhưng phải có xác nhận tình trạng hôn nhân của UBND cấp xã nơi thường trú. Vì vậy, hai bạn cần giải thích để công chức tư pháp, hộ tịch biết về hành vi không xác nhận tình trạng hôn nhân của mình là hành vi cản trở kết hôn tự nguyện được quy định trong pháp luật hôn nhân và gia đình và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính (như đã nêu trên).

Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền đăng ký kết hôn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về cơ quan nào?
Hỏi đáp pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
301 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẩm quyền đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào