Tặng cho quyền sử dụng đất do một người đứng tên trên giấy chứng nhận

Bố mẹ tôi có mua 1 miếng đất đứng tên mẹ tôi. Nay bà muốn sang tên cho tôi thì có cần phải có sự đồng ý của bố tôi không?

Vấn đề mà bạn hỏi liên quan đến chế độ tài sản chung của vợ chồng. Nếu tài sản (quyền sử dụng đất) là tài sản chung của bố mẹ bạn thì bố mẹ bạn có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung nên đương nhiên nếu mẹ bạn muốn tặng cho toàn bộ mảnh đất cho bạn thì cần phải có sự đồng ý của bố bạn (theo Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình). Ngược lại, nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trong đó có quyền tặng cho toàn bộ tài sản của mình mà không cần có sự đồng ý của bạn, trừ trường hợp: Tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thỏa thuận của cả vợ chồng (Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình).

Về việc xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung hay tài sản riêng của bố mẹ bạn thì bạn có thể căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:

- Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình, gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

 

- Bên cạnh tài sản  chung thì vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân (Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình).

Mặc dù, theo thông tin mà bạn cung cấp thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên mẹ bạn nhưng không thể đương nhiên coi đó là tài sản riêng của mẹ bạn. Vì theo hướng dẫn của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình: Thực tiễn cho thấy không phải trường hợp nào quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng cũng đều đăng ký tên cả hai vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, nếu quyền sử dụng đất do bố mẹ bạn nhận chuyển nhượng trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của bố mẹ (trừ trường hợp mẹ bạn chứng minh được đó là tài sản riêng của mình).

Tặng cho quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Tặng cho quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục hiến đất làm đường giao thông năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn tặng đất cho con mới nhất hiện nay? Một số lưu ý về giao dịch tặng cho đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con có đòi lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật tặng cho đất đai 2023? Ai được tặng cho quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng tặng cho tài sản về quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho nhà ở, đất ở mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Tặng cho con mảnh đất thì có cần đăng ký biến động hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Đất xây dựng nhà thờ được người dân tặng cho vào năm 2003 thì có được làm số đỏ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tặng cho quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
339 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tặng cho quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tặng cho quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào