Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Công ty em soạn thảo hợp đồng lao động ký có thời hạn 01 năm với em. Trong nghĩa vụ của người lao động, công ty có điều khoản: Nếu muốn chấm dứt Hợp đồng lao động thì phải báo trước 30 ngày, đồng thời bồi thường 01 tháng lương cơ bản cho người sử dụng lao động. Như vậy, cho em hỏi điều kiện bồi thường 01 tháng lương cơ bản này có đúng với quy định của luật lao động không ạ?

Liên quan đến vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động, Điều 36 Bộ luật Lao động năm 1994quy định hợp đồng lao động sẽ chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

“1- Hết hạn hợp đồng;

2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;

4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;

5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án”.

Ngoài các trường hợp nói trên, hợp đồng lao động có thể chấm dứt trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đưa ra yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, nếu đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định tại Điều 37, 38, 41, 42, 112 Bộ luật Lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002).

Theo đó, về phía người lao động, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cần tuân thủ hai điều kiện sau:

1. Điều kiện về lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Người lao động phải có lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002), cụ thể như sau:

“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;

b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

2. Điều kiện về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định Khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Lao động 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002). Thời hạn báo trước của người lao động phụ thuộc vào lý do mà người lao động đưa ra để chấm dứt hợp đồng, cụ thể là:

- Người lao động phải báo trước ít nhất là ba ngày nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo lý do quy định tại điểm a, b, c, g khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002);

- Người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu chấm dứt hợp đồng vì một trong hai lý do quy định tại điểm d khoản 1 Điều 37.

- Đối với trường hợp người lao động là phụ nữ có thai phải nghỉ việc do chỉ định của thầy thuốc thì thời hạn báo trước theo quy định của Điều 112 Bộ luật Lao động 1994 là không xác định mà tùy thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định.

Như vậy, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà tuân thủ 02 điều kiện nói trên thì không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Ngược lại, nếu người lao động không tuân thủ hai điều kiện đó, tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trái pháp luật, thì phải bồi thường cho người lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

Do đó, nếu bạn được ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với công ty mà trong hợp đồng lao động có điều khoản “Nếu muốn chấm dứt Hợp đồng lao động thì phải báo trước 30 ngày, đồng thời bồi thường 01 tháng lương cơ bản cho người sử dụng lao động” thì theo các quy định nói trên của Bộ luật Lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002) thì điều khoản này là trái pháp luật.

Do điều khoản này là trái pháp luật nên nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn chỉ cần tuân thủ đầy đủ 02 điều kiện theo các quy định của Bộ luật Lao động thì bạn không phải bồi thường bất kỳ khoản tiền nào cho công ty của bạn.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có quyền sa thải đối với nhân viên có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị đánh đập ép buộc làm việc thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, vi phạm thời gian báo trước khi nghỉ việc bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo trước khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn có tính cả ngày nghỉ lễ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho người lao động nghỉ việc trước thời hạn báo trước thì phải bồi thường như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có quyền sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi họ bị viêm gan B hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
165 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào