Thủ tục kết hôn tại nước ngoài
Theo quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 3, Điều 12 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gồm: UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán Việt Nam) ở nước ngoài; UBND cấp xã nơi khu vực vùng biên giới thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân thường trú trong khu vực biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới.
* Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn không cư trú tại Trung Quốc
Nếu bạn không cư trú tại Trung Quốc thì việc bạn sang Trung Quốc để đăng kí kết hôn với bạn gái là người Trung thì thủ tục đăng kí kết hôn sẽ tùy thuộc vào pháp luật của Trung Quốc. Pháp luật Việt Nam không điều chỉnh thủ tục đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân Trung Quốc ở Trung Quốc nếu như công dân Việt Nam không cư trú tại Trung Quốc.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 20 Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài đã được sửa đổi bởi Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 về việc công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài thì: “Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn đó là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam”.
Như vậy trong trường hợp bạn đăng kí kết hôn ở nước ngoài nhưng nếu việc kết hôn đó đáp ứng các điều kiện do pháp luật Việt Nam quy định như trên thì việc đăng kí kết hôn đó của bạn sẽ được công nhận tại Việt Nam
* Trường hợp thứ 2: Nếu bạn cư trú tại Trung Quốc
Theo quy định hiện hành, việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện, việc đăng ký, thẩm quyền đăng ký, tổ chức đăng ký kết hôn và các quy định khác liên quan theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP.
Về hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 13, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP. Theo đó, mỗi bên phải có các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định.
b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài).
đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Ngoài các giấy tờ quy định ở trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.
Nếu bạn muốn kết hôn tại Trung Quốc thì các giấy tờ quy định trên được lập thành 1 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại Trung Quốc.
Theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại Trung Quốc có trách nhiệm giải quyết. Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại Trung Quốc sẽ ký Giấy chứng nhận kết hôn cho bạn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam sẽ có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?