Cưỡng chế giao nhà cho người được thi hành án
Nội dung bản án tuyên như trên đã rõ “Giao ngôi nhà 3 tầng có diện tích 200m2 cho chị A. Chị A phải có trách nhiệm thanh toán cho anh B 1 tỷ đồng”, vì khi phân tích bản án cho thấy đây là bản án về hôn nhân và gia đình chia tài sản chung của anh B và chị A, chị A được nhận tài sản bằng toàn bộ hiện vật là nhà và phải thanh toán giá trị phần hiện vật cho anh B là 01 tỷ đồng, chị A thi hành án thanh toán tiền cho anh B thì anh B có nghĩa vụ thi hành án giao nhà cho chị A.
Trong trường hợp này, chị A đã làm đơn yêu cầu thi hành án để thanh toán cho anh B 1 tỷ đồng và yêu cầu cơ quan thi hành án giao nhà, sau khi nhận đơn, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án: “Giao ngôi nhà 3 tầng có diện tích 200m2 cho chị A. Chị A phải có trách nhiệm thanh toán cho anh B 1 tỷ đồng” là đúng nội dung bản án. Chị A nộp số tiền 1 tỷ đồng thì cơ quan thi hành án thu và thông báo cho anh B biết để đến nhận tiền. Anh B phải chịu phí thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/09/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.
Đối với khoản “Giao ngôi nhà 3 tầng có diện tích 200m2 cho chị A”, cơ quan thi hành án thực hiện thủ tục giao nhà cho chị A. Trường hợp anh A và những người khác (nếu có) đang quản lý, sử dụng nhà mà không tự nguyện chuyển đồ đạc và ra khỏi nhà, thì cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế giao nhà cho người được thi hành án quy định tại khoản 5 Điều 71 và Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
Theo đó, Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà. Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Những người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông có trách nhiệm như thế nào?
- Công văn nghỉ Tết Nguyên đán 2025 mới nhất?
- Bảng lương của Quản lý dự án hàng hải hạng 2 hiện nay là bao nhiêu?
- Dự kiến sẽ sáp nhập các bộ ngành nào 2024 theo Nghị quyết 18-NQ/TW?
- Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu tháng 12/2024 bắt đầu và kết thúc vào ngày nào?