Xử lý trường hợp nghi vấn người có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia

Xã X là một xã biên giới, thuộc địa bàn trọng yếu về an ninh quốc gia. Vừa qua, Chủ tịch UBND xã nhận được thông tin về việc gần đây, một cán bộ của UBND xã có những biểu hiện nghi vấn như: mỗi tháng, người cán bộ xã này vắng mặt ở xã khoảng vài ba hôm, đến khi về, người cán bộ xã lại có rất nhiều tiền và thường rủ những người có chức vụ trong xã đi nhậu, hát karaoke. Trong quan hệ với các cán bộ khác trong xã, người cán bộ này thường hay dò hỏi về khu vực phòng thủ trong xã, về chủ trương của huyện, tỉnh trong phát triển kinh tế, bố trí quốc phòng, an ninh, về những cán bộ giữ chức vụ trong huyện, tỉnh... Chính quyền xã phải tiến hành xác minh về người có nhiều nghi vấn đó như thế nào?

Điều 13 Luật An ninh quốc gia 2004 quy định một trong những hành vi xâm phạm an ninh quốc gia bị cấm là: thu thập, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, phát tán trái phép tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước.

Điều 80 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định về tội gián điệp. Người có hành vi làm gián điệp cho nước ngoài thể hiện như: thu thập các tin tức tình báo về chính trị, kinh tế, xã hội nói chung, sau đó chuyển giao các tin tức đó cho nước ngoài; gây cơ sở hoạt động tình báo: lôi kéo, vận động người tham gia vào các hoạt động thu thập tin tức để cung cấp cho nước ngoài, v.v... Người phạm tội gián điệp có thể bị phạt tù đến chung thân hoặc tử hình. Tuy nhiên, đối với người đã nhận làm gián điệp cho nước ngoài, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành thật khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được miễn trách nhiệm hình sự (không bị xử lý về hình sự).

Theo thông tin phản ánh về hành vi của cán bộ xã nêu trên thì chưa đủ căn cứ kết luận người này phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia (tội gián điệp). Nhưng người cán bộ này có nhiều biểu hiện nghi vấn cần phải được làm rõ. Do vậy, Chủ tịch UBND xã, với trách nhiệm quản lý, sử dụng cán bộ thuộc quyền và với nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự chính trị, xã hội tại địa phương cần làm những việc sau đây:

Thứ nhất, đề nghị người đã cung cấp thông tin trên giữ bí mật, không được nói với ai và không được có hành vi để người bị nghi vấn đó nghi ngờ. Đảm bảo mọi chuyện vẫn diễn ra bình thường như chưa từng có chuyện gì xảy ra;

Thứ hai, thông báo ngay cho người lãnh đạo cơ quan Công an cấp trên là Trưởng công an huyện; Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh hoặc cán bộ công an tin cậy của lực lượng an ninh về những biểu hiện rất đáng nghi ngờ của người cán bộ xã đó;

Thứ ba, thực hiện các yêu cầu do cơ quan Công an đặt ra liên quan đến việc làm rõ những nghi vấn về người cán bộ xã đó. Mọi việc được tiến hành phải theo đúng kế hoạch của cơ quan Công an và phải tuyệt đối giữ bí mật về người, phương tiện do cơ quan Công an sử dụng để làm rõ những điều nghi vấn nêu trên, từ đó có kết luận chính xác về con người đó.

Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Có bị xử lý hình sự khi hành nghề mê tín dị đoan không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 nói về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm giả thông tin chuyển khoản để ăn chặn tiền từ thiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Gây thương tích bao nhiêu phần trăm thì đi tù?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ trong pháp luật Hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
279 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào