Cam kết trước khi kết hôn

Trong trường hợp cha, mẹ không có đăng ký kết hôn thì khi đăng ký khai sinh cho con thì người cha phải làm thủ tục nhận con. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp giải quyết cùng lúc hai thủ tục đăng ký cha nhận con và đăng ký khai sinh. Do đó, trường hợp mà bạn nêu là việc cán bộ tư pháp hộ tịch kết hợp hai thủ tục trên. Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con là kết quả của thủ tục đăng ký cha nhận con nên bạn sẽ được nhận Quyết định này sau khi cán bộ tư pháp hoàn thiện thủ tục và trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân ký. Trả lời bởi: CTV6 Văn bản liên quan Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch Câu hỏi cũ hơn Quy định pháp luật về việc chi trả tiền đối với người được thi hành án là doanh nghiệp Thủ tục bán xe của người đã chết Không thực hiện cam kết để hoàn thành thủ tục mua bán dù đã được thanh toán đầy đủ Khi nào một doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và doanh nghiệp được xác định là chưa có điều kiện thi hành án Chứng thực bản sao giấy tờ do công ty lập

Khi tiến hành một giao dịch, bạn cần tuân thủ những quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tại Điều 122 Bộ luật Dân sự:

- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

+ Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

+ Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

- Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, chúng tôi cho rằng, việc thỏa thuận nội dung “nếu chồng bạn không chung thủy thì...” là không phù hợp với quy định của pháp luật cũng như đạo đức xã hội nên không thể thực hiện và không công chứng được. Mặc dù, trong xã hội hiện nay, việc vợ chồng không chung thủy là vấn đề không khó xảy ra nhưng pháp luật Việt Nam đã quy định rõ: Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững (Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình về tình nghĩa vợ chồng). Hơn nữa, đây còn là vấn đề về đạo đức xã hội, khi đăng ký kết hôn, vợ chồng bạn phải có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng, vun đắp cuộc sống gia đình bền chặt, hạnh phúc, chứ không phải là lo lắng việc người này hay người kia không chung thủy.

Đối với mong muốn được nuôi con và hưởng toàn bộ tài sản của bạn: Trong trường hợp xảy ra các vấn đề (tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt) dẫn đến hai vợ chồng bạn ly hôn thì bạn có thể thỏa thuận với chồng bạn để đạt được mong muốn này. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể đề xuất nguyện vọng của mình về việc nuôi các con và được hưởng toàn bộ tài sản chung vợ chồng tại Tòa án khi giải quyết ly hôn. Tòa án sẽ xem xét tới nguyện vọng của hai bên, sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng để quyết định vấn đề này. Luật Hôn nhân và gia đình cũng có quy định vấn đề này như sau:

- Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:

+ Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

+ Vợ, chồng thỏa  thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa  thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa  thuận khác.

- Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn:

+ Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

+ Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

+ Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có cho phép sống thử trước hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quyền nhận con khi vợ hoặc chồng không đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng hôn nhân trong trường hợp nào sẽ được pháp luật công nhận và không công nhận?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Kết hôn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà gái thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
477 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào