Thu hồi đất khai hoang trước năm 1993 mà không bồi thường

Đất khai hoang phục hóa trước năm 1993 mà xã thu hồi bán cho các hộ dân sử dụng đất ở mà không bồi thường cho gia đình em, như vậy có đúng không? Năm 1987, gia đình em có khai hoang phục hoá 1 miếng đất khoảng 2 héc ta, 1 nửa đất màu và 1 nửa đất ruộng, gia đình em sử dụng nông nghiệp trên miếng đất đó, đến năm 1995 xã lấy đi 1 phần của thửa đất để bán cho 1 số hộ gia đình làm đất ở, năm 2001 bố em có lên mua lại một phần thửa đất đó (3.000m2, trong đó có 400m2 đất thổ cư em trai em đã xây nhà trên đó, còn lại là đất nông nghiệp) ,cũng trong thời gian đó xã lại lấy 1 phần của thửa đất còn lại tiếp tục bán cho các hộ dân làm đất ở nhưng không bồi thường gì cho gia đình em cả (thửa đất đó có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính), gia đình em vẫn đóng thuế đất nông nghiệp.Đến nay gia đình em xin cấp giấy quyền sử dụng trên miếng đất mà gia đình em đã mua nhưng xã yêu cầu đóng 50 triệu và đất đó được tính là thuê dài hạn trong 50 năm. Cho đến nay em mới biết được đất khai hoang phục hóa trước năm 1993 được tính là đất thuộc quyền sở hữu của người khai hoang. Vậy cho em hỏi: gia đình em cần làm những thủ tục gì để đòi lại thửa đất đó hoặc làm gì để xã bồi thường cho gia đình em? Còn miếng đất của em trai em thì xã xử lý như vậy có đúng luật không?

 

1. Theo quy định của pháp luật về đất đai từ trước tới nay thì UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Do vậy, việc UBND xã thu hồi đất của gia đình bạn để bán là trái thẩm quyền. Nếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì có căn cứ để đòi lại thửa đất đó.

2. Đối với phần diện tích đất mà gia đình bạn được giao trái thẩm quyền mà gia đình bạn có chứng từ về việc đã nộp tiền để được sử dụng thửa đất đó (mua) thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

 

Bạn tham khảo quy định căn cứ xác lập quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai 2013 sau đây:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

 

 

 

Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 7516 hướng dẫn thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Tiền Giang từ ngày 12/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Nghệ An từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Đắk Nông hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Cao Bằng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Khánh Hòa hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Kon Tum từ ngày 10/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Tây Ninh hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường khi thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
1,385 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bồi thường khi thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường khi thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào